Xử phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép của xe
Công ty tôi vừa bị lập biên bản với lỗi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép của xe. Vậy trường hợp này, mức phạt cụ thể của công ty tôi là bao nhiêu và có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không ạ?
- Lỗi quá chiều cao của xe, người điều khiển và chủ phương tiện bị xử phạt thế nào?
- Quy định về chiều cao chở hàng hóa tối đa của xe ô tô tải
- Quy định pháp luật về chiều cao, dài và rộng của xe ô tô tải 3 tấn không mui
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về vấn đề xử phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép của xe, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ vào điểm b khoản 4,điểm a khoản 9, khoản 10 Điều 24 và điểm c khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định :
” Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này; “
Như vậy, trường hợp của bạn thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng đồng thời bị buộc phải dỡ, hạ phần hàng vượt quá kích thước quy định. Còn về phía công ty của bạn sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Bên cạnh đó, việc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đặt ra đối với lỗi này.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan :
Lái xe trong thời gian bị tước bằng lái xe thì xử lý như thế nào?
Quy định về giới hạn chiều cao của các loại xe tải
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với vấn đề xử phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép của xe. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mua xe cũ của người không đứng tên trên đăng ký xe thì có sang tên được không?
- Điều khiển xe vào vạch kẻ mắt võng bị xử phạt như thế nào?
- Muốn được cấp lại bằng lái xe B2 thì cần những giấy tờ gì?
- Điều kiện với người điều khiển xe ô tô 16 chỗ ngồi như thế nào?
- Không mang theo Giấy đăng ký xe nhưng để quá hạn biên bản