Lỗi chở hàng quá tải trọng của cầu đường 30% năm 2023
Tôi điều khiển xe đứng tên của tôi bị CSGT lập biên bản lỗi chở hàng quá tải trọng cầu đường 30% và vượt quá tải trọng trục xe 10%. Cho tôi hỏi trường hợp này thì tôi bị xử phạt thế nào?
- Có bị tạm giữ ô tô khi điều khiển xe chở quá tải trọng cầu đường không?
- Lỗi điều khiển xe quá tải trọng cầu đường cho phép
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, vi phạm đồng thời tổng trọng lượng và tải trọng trục xe
Căn cứ khoản 4 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.”
Như vậy, trường hợp bạn điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe là 30%, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe là 10% thì chỉ bị xử phạt vi phạm đối với hành vi chở hàng quá tải trọng cầu đường 30%.
Thứ hai, lỗi chở hàng quá tải trọng của cầu đường 30% năm 2023
Căn cứ điểm đ khoản 9; điểm d và điểm l khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 4, điểm a khoản 7 và khoản 8 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.“
Như vậy, với trường hợp của bạn thì bạn là chủ phương tiện điều khiển xe quá tải trọng đường 30% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tước phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Mức phạt lỗi chở hàng quá tải trọng của cầu đường 23% năm 2023
Mức phạt chở quá trọng tải cầu đường năm 2020
- Xe máy khi chuyển hướng có phải giảm tốc độ hay không?
- Quy định về phạt vi phạm giao thông khi say rượu vẫn điều khiển xe ô tô
- Xác định thời gian tính phí sử dụng đường bộ của xe đăng kiểm lần đầu
- Dừng xe ô tô cách lề đường không quá bao nhiêu mét để không bị phạt?
- Chủ xe ô tô giao xe cho người đang bị tước bằng lái có bị phạt không