Mức phạt lỗi chở hàng quá tải trọng của cầu đường 23% năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô tải đứng tên của tôi bị CSGT lập biên bản lỗi chở hàng quá tải trọng cầu đường 23% và vượt quá tải trọng trục xe 19%. Tôi sẽ bị phạt thế nào, thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở của tôi thì đúng theo quy định?
- Lỗi chở hàng quá tải trọng cầu đường và quá trọng tải thiết kế của xe
- Xử phạt đối với hành vi chở hàng hóa quá tải trọng cầu đường
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt khi vi phạm đồng thời tổng trọng lượng của xe và tải trọng trục xe
Căn cứ khoản 4 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe là 23%, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe là 19% thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn. Do đó, bạn chỉ bị xử phạt vi phạm đối với hành vi chở hàng quá tải trọng cầu đường 23%.
Thứ hai, mức phạt lỗi chở hàng quá tải trọng của cầu đường 23%
Căn cứ điểm đ khoản 13; điểm d khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 4, điểm a khoản 6 và khoản 8 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;”
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn là chủ phương tiện điều khiển xe quá tải trọng đường 23% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng, bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tước phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Bên cạnh đó, nếu hành vi vi phạm gây hư hại cầu, đường thì bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kể 55% và quá tải trọng cầu đường 15%
Điều khiển xe ô tô quá tải trọng cầu đường cho phép
- Cấp giấy đăng ký xe tạm thời khi mua ô tô cũ khác tỉnh
- Không đội mũ bảo hiểm và rẽ trái tại nơi có biển cấm rẽ bị phạt bao nhiêu?
- Ô tô khách chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn
- Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định pháp luật
- Lệ phí trước bạ lần đầu cho xe ô tô ở Hải Phòng là bao nhiêu ?