Nồng độ cồn 0,9 bị phạt bao nhiêu tiền đối với ô tô
Chào anh chị, do có sử dụng rượu bia nhiều nên tôi chạy xe có vượt đèn đỏ, sau đó bị công an giao thông bắt và xử phạt và yêu cầu thổi nồng độ cồn. Mức nồng độ cồn 0,9 mg/lít khí thở. Với hai lỗi này tôi bị xử phạt bao nhiêu ạ?
- Nồng độ cồn 0,5 bị phạt bao nhiêu tiền đối với ô tô
- Đi xe ô tô vượt đèn đỏ có bị tạm giữ phương tiện không?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ và vượt đèn đỏ
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Nồng độ cồn 0,9 bị phạt bao nhiêu tiền đối với ô tô của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với lỗi điều khiển xe ô tô vượt nồng độ cồn 0,9 mg/lít khí thở;
Căn cứ điểm a Khoản 10 và điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Theo quy định trên, với nồng độ cồn trong hơi thở là 0,8mg/lít khí thở thuộc khung phạt cao nhất nên mức phạt của bạn cụ thể như sau:
– Xử phạt từ 30.000.000 đồng – 40.000.000 đồng khi có nồng độ trong khí thở vượt quá 0,4mg/lít khí thở (của bạn là 0,7mg/lít khí thở);
– Bạn có hành vi vi phạm về nồng độ cồn tại điểm a Khoản 10 Điều 5 Nghị định 100 nên ngoài mức phạt nêu trên bạn còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng;
Thứ hai, đối với lỗi vượt đèn đỏ;
Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;”
Mặt khác căn cứ tại điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Theo quy định trên, người điều khiển ô tô vượt đèn đỏ sẽ bị áp dụng hình phạt tiền, ngoài ra còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe. Cụ thể, bạn điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Kết luận: bạn vừa có lỗi là vượt đèn đỏ vừa có lỗi là điều khiển xe có nồng độ cồn 0,9 mg/lít khí thở, bạn sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi vượt đèn đỏ
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi điều khiển xe có nồng độ cồng trong khí thở là 0,8mg/lít khí thở;
– Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe: do cả 2 lỗi nêu trên bạn đều bị áp dụng hình phạt tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe nên bạn sẽ bị áp dụng với hình thức phạt cao nhất là 22 tháng đến 24 tháng;
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Mức phạt và trách nhiệm đối với người say rượu gây tai nạn giao thông
- Bị thu giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông hay không?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.