Lỗi quá trọng tải thiết kế của xe từ 10-30%
Chào mọi người, tôi là lái xe của công ty, xe của tôi là xe tải 15 tấn, hôm nay tôi bị cảnh sát giao thông gọi lại kiểm tra, giấy tờ của tôi đầy đủ nhưng khi kiểm tra thì xe của tôi bị quá tải trọng thiết kế của xe 22%, họ thông báo cho tôi lỗi quá trọng tải thiết kế của xe từ 10-30%. Vậy tôi xin hỏi với lỗi trên thì tôi bị phạt bao nhiêu tiền, ngoài ra có bị phạt bổ sung gì khác không ? Tôi xin chân thành cảm ơn.
- Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế trên 50%
- Được chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế bao nhiêu?
- Thời gian bắt đầu tính thời hạn tước giấy phép lái xe
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Như vậy, với hành vi chở hàng quá trọng tải thiết kế 22%, bạn là lái xe nên sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Căn cứ theo Điểm h Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Như vậy, trong trường hợp công ty bạn giao xe cho lái xe điều khiển chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế 22% thì công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Căn cứ theo Điểm i và Điểm l Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp công ty bạn giao xe quá trọng tải 22% cho bạn điều khiển thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tước phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác có liên quan như sau:
- Doanh nghiệp có bị phạt khi trọng tải xe vượt mức cho phép 50%
- Xử phạt lỗi lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe theo quy định hiện hành
Nếu còn vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.