Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ?
Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ? Tôi có chiếc xe máy mua đã qua sử dụng nhưng đã mất giấy tờ mua bán, chỉ còn giấy đăng ký xe mang tên người khác. Tôi cho người bạn mượn xe chạy bị vi phạm ngược chiều. Lúc cảnh sát giao thông kiểm tra xe không mang giấy đăng ký xe và không có giấy phép lái xe nên bị cảnh sát giam xe. Vì lý do đi làm ăn xa nên bạn tôi không đi lãnh xe được. Cho hỏi vậy tôi đi lãnh xe máy có được không? Tổng mức phạt là bao nhiêu?
Về vấn đề: Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất lỗi không mang theo đăng ký xe
Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính giao thông đường bộ, đường sắt:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;“
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy không mang Giấy đăng ký thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ hai, về lỗi không có Giấy phép lái xe
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Ngoài ra, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;“
Như vậy, với hành vi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe, bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
-->Xử phạt khi điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe
Thứ ba về lỗi điều khiển xe máy đi ngược chiều
Căn cứ Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy khi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” thì sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Tóm lại: Việc bạn của bạn đi xe máy không có theo Giấy phép lái xe, Giấy Đăng ký xe và đi ngược chiều thì sẽ bị phạt tổng số tiền từ: 2.100.000 đồng 4.200.000 đồng.
Luật sư tư vấn Pháp luật Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư về vấn đề Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ?
Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định về quản lý phương tiện, tang vật vi phạm hành chính, quy định vấn đề Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ như sau:
“1. Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định trả lại bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.
2. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:
a) Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.
Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý.
c) Lập biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ”.
Vậy, người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
-->Chủ phương tiện hay người vi phạm là người lấy lại xe bị tạm giữ
Trong trường hợp của bạn, người vi phạm giao thông không thể đến lấy xe bị tạm giữ thì có thể ủy quyền cho bạn là chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ và phải lập văn bản ủy quyền cho bạn theo đúng quy định của pháp luật.
Mọi thắc mắc liên quan đến người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ , xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Trễ hẹn lên giải quyết vi phạm giao thông có bị tịch thu phương tiện không?
- Phân biệt ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng và vận tải khách du lịch
- Mức phạt xe ô tô đón trả khách đường cao tốc 2024
- Quy định xử phạt dừng xe nơi có biển cấm dừng xe và đỗ xe
- Xe tải có được kéo đồng thời 2 xe ô tô bị hư hay không?
- Mức xử phạt đối với hành vi không thắt dây an toàn khi điều khiển ô tô