Đi xe không có biển số thì mức phạt như thế nào?
Tôi muốn được tư vấn vấn đề đi xe không có biển số. Xe tôi mua xe máy được 3 tháng rồi nhưng chưa đăng ký xe và cấp mới biển số thì bị phạt bao nhiêu tiền. Có quy định về thời gian bắt buộc phải đăng ký xe không? Hiện nay tôi muốn đăng ký xe thì phải làm thủ tục thế nào?
Với trường hợp đi xe không có biển số; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về thời gian bắt buộc phải làm thủ tục cấp đăng ký xe và biển số xe
Căn cứ Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.
2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký xe. Theo đó, thời hạn được cho phép đi đăng ký xe và làm biển số là 30 ngày.
Thứ hai, quy định về việc xử phạt lỗi Đi xe không có biển số
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lỗi điều khiển xe máy chưa có đăng ký và biển số xe thì sẽ bị xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với mỗi lỗi vi phạm.
-->Mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy không có biển số xe máy
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện khi Đi xe không có biển số
Căn cứ theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1.Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
g) Khoản 2 Điều 17″
Như vậy, trường hợp bạn Đi xe không có biển số thì ngoài bị phạt tiền bạn còn bị giữ phương tiện giao thông vi phạm 07 ngày.
-->Thủ tục đăng ký cấp biển số xe theo quy định của pháp luật hiện hành
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, về thủ tục đăng ký xe máy
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.”
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”
Theo đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe
– Giấy tờ của chủ xe bao gồm: Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu; Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng);Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
– Giấy tờ của xe.
Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gửi đến Công an huyện, quận địa phương nơi mình cư trú. Thời hạn cấp mới đăng ký xe là không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về đi xe không có biển số; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.
-->Có được điều khiển xe trong thời gian cấp biển số xe?
- Mức xử phạt lỗi đón trả khách không đúng quy định từ năm 2023
- Mất chứng minh thư nhân dân có được dự thi giấy phép lái xe được không?
- Xe ô tô chuyển hướng không có tín hiệu báo trước bị phạt bao nhiêu?
- Thời gian Giấy chứng nhận kiểm định có hiệu lực là bao lâu?
- Mức phạt khi có đăng ký xe máy nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp