19006172

Quy định pháp luật về niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở người

Quy định pháp luật về niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở người

Tổng đài cho tôi hỏi pháp luật hiện hành quy định niên hạn sử dụng đối ô tô chở người như thế nào? Trường hợp xe quá niên hạn sử dụng mà vẫn điều khiển xe tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt thế nào? Tôi xin cảm ơn.



Quy định pháp luật về niên hạn sử dụngTư vấn giao thông đường bộ

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Quy định pháp luật về niên hạn sử dụng tới Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Về Quy định pháp luật về niên hạn sử dụng,

Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP:

“Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng

1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 6 Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng ôtô được quy định như sau:

– Không quá 25 năm với ôtô chở hàng; ôtô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng; ôtô chở hàng chuyển đổi thành xe chuyên dùng; ôtô chuyên dùng, chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành xe chở hàng.

– Không quá 20 năm với ôtô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái); và ôtô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành xe chở người dưới 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).

– Không quá 17 năm với ôtô chở người chuyển đổi công năng, chở hàng đã chuyển đổi thành chở người trước ngày 1/1/2002.

– Riêng ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.

Như vậy, thời hạn sử dụng xe chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm, riêng ô tô chở dưới người 9 chỗ (gồm cả người lái) không có niên hạn sử dụng; xe ô tô chở người chuyển đổi công năng hoặc chở hàng chuyển đổi thành chở người trước ngày 1/1/2002 có niên hạn không quá 17 năm.

 Về mức phạt khi điều khiển xe quá niên hạn

Căn cứ điểm b khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, với lỗi điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài việc phạt tiền, người điều khiển còn bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Quy định pháp luật về niên hạn sử dụng

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề Quy định pháp luật về niên hạn sử dụng của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Quy định về niên hạn sử dụng và số lần đăng kiểm đối với xe ô tô 4 chỗ mới

Mức phạt khi tự ý thay đổi thiết kế xe

Mọi thắc mắc liên quan về Quy định pháp luật về niên hạn sử dụng, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam