Cách tính chi phí đăng ký xe máy
Xin chào tổng đài tư vấn. Cho tôi hỏi về chi phí đăng ký xe máy mới nhất hiện nay được tính như thế nào ạ? Thời hạn cấp đăng ký và biển số quy định thế nào? Mong tổng đài tư vấn cụ thể giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về cách tính chi phí đăng ký xe máy; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chi phí đăng ký xe máy bao gồm tiền lệ phí trước bạ và chi phí cấp biển số xe; cụ thể như sau:
Thứ nhất, về phí trước bạ:
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì:
“Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).”
Như vậy theo quy định trên thì xe máy là một trong những đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ.
Bên cạnh đó căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì mức thu phí trước bạ đối với xe máy như sau:
“Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.”
Như vậy, theo quy định trên, xe máy sẽ có mức thu lệ phí trước bạ là 2%, riêng xe máy ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 thì áp dụng mức 1%; trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ là 2% sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp với mức 5%.
Cụ thể cách tính: Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ: Giá xe do BTC quy định
Mức lệ phí trước bạ: 5%; 2% hoặc 1%; tùy từng trường hợp.
-->Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe hiện nay
Thứ hai, về phí cấp biển số xe máy:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thay thế các Thông tư trước đây về lệ phí biển số xe được áp dụng từ 1/1/2017 được quy định như sau:
“Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT |
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
I |
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
1 |
Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này |
150.000 – 500.000 |
150.000 |
150.000 |
2 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống |
2.000.000 – 20.000.000 |
1.000.000 |
200.000 |
3 |
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời |
100.000 – 200.000 |
100.000 |
100.000 |
4 |
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | |||
a |
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống |
500.000 – 1.000.000 |
200.000 |
50.000 |
b |
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng |
1.000.000 – 2.000.000 |
400.000 |
50.000 |
c |
Trị giá trên 40.000.000 đồng |
2.000.000 – 4.000.000 |
800.000 |
50.000 |
d |
Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
Bên cạnh đó theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định:
“2. Căn cứ mục I Biểu mức thu này, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương”.
Như vậy, theo quy định trên thì mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy tính theo lệ phí trước bạ và căn cứ cụ thể vào tùy từng khu vực.
-->Mức lệ phí trước bạ và lệ phí cấp đăng ký, biển số đối với xe máy
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ ba, quy định về thời gian cấp đăng ký xe và biển số
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày”.
Như vậy, theo quy định trên, thời hạn cấp đăng ký, biển số xe được quy định cụ thể như sau:
+) Biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
+) Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mọi thắc mắc liên quan đến đăng ký xe máy, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Tỷ lệ phần trăm lệ phí trước bạ của ô tô và xe máy
- Điều kiện để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi theo quy định pháp luật
- Quy định về khoảng cách an toàn giữa hai xe năm 2021
- Độ tuổi thi bằng lái theo từng hạng bằng lái xe ở Việt Nam
- Quy đinh về thời hạn sử dụng phù hiệu xe tải và phù hiệu xe nội bộ
- Thủ tục xin cấp phù hiệu cho xe 16 chỗ chở người của công ty