Cao tuổi thì có thể điều khiển các loại xe tương ứng hạng E nữa không?
Bố tôi có giấy phép lái xe hạng E, bố tôi cũng đã cao tuổi rồi thì có thể điều khiển các loại xe tương ứng hạng E nữa hay không? Hay phải hạ bằng xuống hạng D vậy ạ? Vậy thủ tục hạ bằng như thế nào?
- Người đã 55 tuổi có thể tiếp tục sử dụng Giấy phép lái xe hạng E không?
- Độ tuổi sử dụng bằng lái xe hạng E theo quy định hiện hành
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, cao tuổi thì có thể điều khiển các loại xe tương ứng hạng E nữa không?
Căn cứ quy định tại Khoản 3, Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bố của bạn đã đủ 55 tuổi mà đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật, nếu có nhu cầu tiếp tục lái xe thì có thể đổi sang giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống. Do đó, bố bạn không thể tiếp tục điều khiển các loại xe tương ứng của hạng E.
Thứ hai, về thủ tục hạ bằng lái xe hạng E
Căn cứ Điều 38 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-BGTVT quy định:
“Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:
a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
b) Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.”
Như vậy, theo quy định trên, nếu bố bạn đã 55 tuổi để được tiến hành thủ tục đổi Giấy phép lái xe hạng E thì bố bạn phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải bao gồm:
+ Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT);
+ Giấy khám sức khỏe;
+ Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, bố bạn phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Đủ 55 tuổi có sức khỏe tốt có được hạ bằng lái xe hạng E xuống hạng D không?
Quy định của pháp luật hiện hành về bằng lái xe ô tô hạng D, hạng E
- Những lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp, không phải lập biên bản
- Mức phạt lỗi dừng xe song song với một xe khác đang dừng, đỗ
- Thời hạn tước quyền sử dụng GPLX có tính cả ngày lập biên bản không?
- Bị tước Giấy phép lái xe khi thời hạn của bằng ít hơn thời gian tước
- Bị phạt do bị hỏng đèn soi biển số có đúng không?