Xin hỏi về vấn đề: Chấp hành đèn tín hiệu hay hiệu lệnh của cảnh sát giao thông. Sáng nay tôi đi làm đến ngã tư Hoàng Cầu – Hào Nam, cảnh sát ra hiệu dừng lại trong khi đèn giao thông bật xanh. Do đang vội và đèn xanh như vậy nên tôi vẫn đi bình thường. Sau đó tôi có bị yêu cầu dừng xe và bị phạt vì không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông. Vậy: Cảnh sát phạt tôi như vậy có đúng không? Lỗi này thì bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp tôi lên xử lý biên bản muộn hơn ngày hẹn thì có bị phạt thêm lỗi gì không? Có thể ủy quyền có người khác nộp thay không?
- Mức phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT từ năm 2020
- Không có lỗi vi phạm thì cảnh sát giao thông có được yêu cầu dừng xe không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn . Đối với trường hợp của bạn về vấn đề Chấp hành đèn tín hiệu hay hiệu lệnh của cảnh sát giao thông; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về việc chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông
Theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 11 Luật giao thông đường bộ 2008 về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:
“Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.”
Như vậy, theo quy định này thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Trường hợp, khi tham gia giao thông có người điều khiển giao thông thì bắt buộc phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Do đó, trường hợp của bạn mặc dù có đèn xanh nhưng có hiệu lệnh của cảnh sát giao thông đã có hiệu lệnh dừng xe thì bạn bắt buộc phải dừng xe.
Thứ hai, xử phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông
Căn cứ theo quy định tại điểm m khoản 4 và khoản 12 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt với lỗi không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Theo đó,
Việc bạn không dừng xe khi thấy CSGT ra hiệu lệnh dừng xe thì sẽ bị xử phạt về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông. Với lỗi này, sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ ba, quy định về ủy quyền nộp khi vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông
Việc ủy quyền nộp phạt giao thông nộp phạt hành chính là một giao dịch dân sự thông thường. Vậy nên áp dụng quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
Theo quy định 138 của Bộ Luật Dân sự 2015 thì:
“Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn có thể ủy quyền cho người có đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để nộp phạt vi phạm giao thông cho bạn.
Về giấy tờ cần có khi ủy quyền nộp phạt giao thông
– Giấy ủy quyền theo mẫu của pháp luật quy định
+ Trong giấy ủy quyền bạn cần phải có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật và cần ghi rõ số CMND của bạn – của người được ủy quyền và ghi rõ nội dung ủy quyền.
– Biên bản xử phạt vi phạm giao thông của bạn;
– Chứng minh thư nhân dân của bạn (bản sao);
– Chứng minh thư nhân dân của người được ủy quyền (bản chính).
Trong quá trình giải quyết có gì vướng mắc về vấn đề chấp hành đèn tín hiệu hay hiệu lệnh của cảnh sát giao thông? bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tổng đài tư vấn
-->Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
- Xử phạt khi điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn trong máu trên 0,4 mg/ lít khí thở
- Lỗi sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên và không mang theo bảo hiểm
- Giới hạn chiều rộng xếp hàng hóa trên xe ô tô được quy định như thế nào?
- Điều chỉnh độ tuổi phải hạ từ bằng E xuống bằng D
- Quy định về niên hạn sử dụng xe bán tải vào mục đích kinh doanh