Chưa đủ tuổi điều khiển xe máy và không đội mũ bảo hiểm
Cho tôi hỏi vấn đề chưa đủ tuổi điều khiển xe máy và không đội mũ bảo hiểm và chở theo 01 người sau không đội mũ bảo hiểm: Tôi năm nay 17 tuổi điều khiển xe máy tham gia giao thông bị CSGT lập biên bản với lỗi điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm và chở theo 01 người sau không đội mũ bảo hiểm. Xe đứng tên của bố tôi. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị phạt thế nào?
- Độ tuổi được thi bằng lái xe máy theo quy định hiện hành
- Chủ phương tiện hay người vi phạm là người lấy lại xe bị tạm giữ
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe:
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn 17 tuổi nhưng đã điều khiển xe máy thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày.
Thứ hai, lỗi điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm và chở theo 01 người sau không đội mũ bảo hiểm:
Căn cứ Điểm i và Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp của bạn sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối với lỗi không đội mũ bảo hiểm: bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
– Đối với lỗi điều khiển xe chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm: bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Tuy nhiên, căn cứ vào Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”
Như vậy, theo quy định trên, cả lỗi không đội mũ bảo hiểm và lỗi chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm của bạn đều bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Tuy nhiên, do bạn chưa đủ 18 tuổi khi điều khiển xe máy nên căn cứ vào Luật xử lý vi phạm hành chính thì mức phạt tiền áp dụng đối với bạn không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Cụ thể, bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng với lỗi trên. Nếu như bạn không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay.
Thứ ba, xử phạt đối với lỗi giao xe cho người không đủ tuổi điều khiển:
Căn cứ Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”
Như vậy, bố của bạn để cho bạn điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi thì bố của bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Chưa đủ tuổi điều khiển xe máy thì bị xử phạt như thế nào?
- Dừng xe ô tô cách lề đường không quá bao nhiêu mét để không bị phạt?
- Xe tập lái có được đi vào đường cao tốc hay không?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy đeo tai nghe, vượt đèn đỏ, không có bảo hiểm xe
- Điều khiển ô tô quá tốc độ gây tai nạn thì bị xử phạt như thế nào?
- Giấy phép lái xe quá hạn 5 tháng có được cấp lại?