Có được ủy quyền đăng ký sang tên xe không?
Xin chào tổng đài tư vấn. Tôi có vấn đề này muốn được tư vấn về có được ủy quyền đăng ký sang tên xe không; tôi là sinh viên tại Quảng Nam, có hộ khẩu ở Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện muốn mua 1 chiếc xe máy ở Thành phố Hồ Chí Minh, mang biển kiểm soát Tp HCM, nhưng do công việc tôi không thể về sang tên được. Vậy tôi có thể nhờ và ủy quyền cho người nhà tôi đi sang tên xe trong cùng tỉnh giúp được không ạ. Hồ sơ sang tên xe bao gồm những gì. Lệ phí trước bạ quy định thế nào? Mong được phản hồi từ phía luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về vấn đề ủy quyền đăng ký sang tên xe
Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.
Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền đăng ký sang tên xe là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người nhà bạn thực hiện thủ tục sang tên xe giúp bạn.
Thứ hai, quy định về hồ sơ đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì hồ sơ đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh bao gồm:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển; cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA này).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán; văn bản thừa kế, hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính,…
– Chứng từ lệ phí trước bạ (Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính…)
Do đó, trường hợp bạn ủy quyền thì bạn cần chuẩn bị thêm văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực.
Lưu ý:
Căn cứ theo quy định tại điều 8 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:
“Điều 8. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này); ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).”
Như vậy theo quy định trên thì bạn cần lưu ý về giấy khai đăng ký xe phải do chủ xe kê khai. Do đó trong trường hợp của bạn, giấy khai đăng ký xe phải do chính bạn kê khai, ký và ghi rõ họ tên theo quy định.
-->Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe hiện nay
Thứ ba, lệ phí sang tên xe
+) Xác định giá tính lệ phí trước bạ
Căn cứ Điểm b và Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác
d) Giá trị còn lại của xe = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Trong đó tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
– Tài sản mới: 100%.– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%.”
Theo đó, bạn cần dựa vào thời gian sử dụng của xe để xác định chất lượng còn lại của tài sản (%) để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
-->Sang tên xe thì có được giữ nguyên biển số cũ không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
+) Xác định mức thu lệ phí trước bạ
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%…”
Do bạn nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 và cả bên mua và bên bán đều ở cùng huyện ở Cà Mau nên mức lệ phí trước bạ áp dụng với bạn là 1%.
Tóm lại, mức thu lệ phí trước bạ được tính như sau: số tiền lệ phí trước bạ = giá xe mới x chất lượng còn lại của xe (%) x 1%.
Mọi thắc mắc liên quan đến giao thông đường bộ; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe theo quy định