Nội dung câu hỏi:
Chào tổng đài! Tổng đài cho em hỏi em mua xe máy cũ thì khi sang tên xe có được giữ nguyên biển số cũ không ạ?
- Mua xe mới nhưng vẫn muốn giữ biển số xe cũ được không?
- Sang tên xe máy khi mua xe cũ khác tỉnh có được giữ biển số không?
- Quy định về hồ sơ và thủ tục để sang tên xe máy khác tỉnh hiện nay
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn Đối với vấn đề sang tên xe thì có được giữ nguyên biển số cũ không; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Sang tên xe thì có được giữ nguyên biển số cũ
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.”
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mỗi một chiếc xe khi thực hiện thủ tục đăng ký xe sẽ được cấp 01 biển số xe duy nhất. Đồng thời biển số định danh này sẽ đi theo chủ xe mãi mãi hay nói cách khác là nếu chủ xe có chuyển nhượng xe cho người khác thì “bán xe không bán biển”. Do đó trong trường hợp này: bạn mua một chiếc xe cũ nên khi làm thủ tục sang tên dù là cùng tỉnh hay khác tỉnh thì biển số cũ sẽ bị thu hồi và sẽ cấp cho bạn một biển số định danh hoàn toàn mới.
Như vậy, bạn sẽ không thể giữ biển số xe cũ khi làm thủ tục sang tên cho bạn.
Mức phạt khi chậm làm thủ tục đăng ký sang tên xe;
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”
Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì bạn phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Do đó, nếu để muộn hơn 30 ngày theo quy định bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Lưu ý: việc bạn lưu thông xe trên đường khi chưa làm thủ tục sang tên sẽ không bị xử phạt theo quy định trên nhưng sẽ khó khăn, rắc rối trong việc nộp phạt, lấy xe khi chủ phương tiện và người điều khiển khác nhau. Còn khi nào bạn đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký sang tên xe mà chậm so với quy định thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Hướng dẫn thủ tục – hồ sơ đăng ký sang tên xe khi mua bán
Căn cứ Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:
– Thủ tục thu hồi:
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi:
Hồ sơ thu hồi gồm:
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
+ 02 bản chà số máy, số khung xe.
+ Chứng nhận đăng ký xe.
+ Biển số xe.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó.
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
+ Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
– Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ theo quy định. Hồ sơ gồm có:
+ Giấy khai đăng ký xe.
+ Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
+ Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Sang tên xe thì có được giữ nguyên biển số cũ không?. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại bài viết:
- Làm sao để đổi được biển số xe từ tỉnh này sang tỉnh khác?
- Các trường hợp được miễn lệ phí cấp đăng ký xe và biển số
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Sang tên xe thì có được giữ nguyên biển số cũ không? Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Mức phạt khi đi ô tô 4 chỗ chở người không thắt dây an toàn năm 2023
- Điều kiện và thủ tục nâng hạng bằng lái xe từ C lên E
- Bằng cấp 3 tại chức có được nâng hạng bằng lái xe từ hạng D lên E không?
- Việc từ chối yêu cầu xem hình ảnh vi phạm giao thông là đúng hay sai?
- Thủ tục lấy xe khi bị tạm giữ tại cơ quan có thẩm quyền