Đi xe máy vi phạm nồng độ cồn có bị tạm giữ phương tiện không
Tôi điều khiển xe máy bị CSGT giao thông yêu cầu dừng xe để đo nồng độ cồn. Tôi bị lập biên bản lỗi điều khiển xe khi có nồng độ cồn 0.28 miligam/1 lít khí thở. Cho tôi hỏi hỏi lỗi này thì bị xử phạt thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không? Thời gian tước GPLX của tôi được tính từ thời điểm nào?
- Áp dụng mức xử phạt nhẹ nhất trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Quy định mới về phạt nồng độ cồn đối với xe máy
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ online 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đi xe máy vi phạm nồng độ cồn 0.28 miligam/1 lít khi thở thì bị xử phạt thế nào
Căn cứ Điểm c Khoản 7 và Điểm e Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;”.
Theo đó, trường hợp bạn điều khiển xe máy tham gia giao thông vi phạm nồng độ cồn 0.28 mg/l khí thở thì bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Thứ hai, thời điểm tước bằng được tính từ khi nào?
Theo Khoản 3 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thời điểm tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe như sau:
“3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.”
Như vậy:
– Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà CSGT đã tạm giữ được giấy phép của bạn thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
– Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà CSGT chưa tạm giữ được giấy phép của bạn thì tính từ thời điểm mà bạn xuất trình giấy phép cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ.
Thứ ba, về vấn đề đi xe máy vi phạm nồng độ cồn có bị tạm giữ phương tiện không
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
Theo đó, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính khi bạn vi phạm nồng độ cồn 0.28 mg/l khí thở; người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Do đó bạn bị tạm giữ xe 7 ngày.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Lấy lại xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông cần mang theo những giấy tờ gì?