Đi xe ô tô không có biển số phụ thì bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi: Đi xe ô tô không có biển số phụ thì bị xử phạt như thế nào? Ô tô của mình bị rớt mất biển phụ thì có cách nào làm lại được không? Nếu chưa kịp làm lại mà CSGT bắt được thì bị phạt thế nào? Mình cảm ơn!
- Thủ tục xin cấp lại biển số xe ô tô trong trường hợp bị mất
- Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe theo quy định
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe hiện nay
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về: Đi xe ô tô không có biển số phụ thì bị xử phạt như thế nào, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
+ Thủ tục cấp lại biển phụ xe ô tô bị mất
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.”
Theo đó, điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.”
Như vậy; khi biển phụ xe ô tô phụ của bạn bị mất, bạn có thể làm thủ tục để cấp lại biển phụ của xe ô tô. Khi đó; bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).
+ Chứng minh nhân dân của bạn.
Nơi nộp hồ sơ: Bạn đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi đã cấp biển cho bạn để đề nghị cấp lại.
+ Mức xử phạt khi điều khiển xe không có biển số
Căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm giao thông:
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Bên cạnh đó; căn cứ điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;”
Như vậy; bạn điều khiển xe không gắn đủ biển số sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và buộc phải lắp đầy đủ biển số phụ còn thiếu.
Trên đây là bài viết tư vấn về: Đi xe ô tô không có biển số phụ thì bị xử phạt như thế nào. Ngoài ra; bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại:
Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã cải tạo
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Đi xe ô tô không có biển số phụ thì bị xử phạt như thế nào bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Thay đổi chủ sở hữu phương tiện có phải xin cấp lại phù hiệu xe?
- Quy định về độ tuổi và sức khỏe của người thi bằng lái xe A1
- Đổi Giấy phép lái xe ngành Công an cấp sang Giấy phép lái xe dân sự
- Đủ 18 tuổi điều khiển xe không có giấy phép lái xe
- Phù hiệu hết hạn và thủ tục cấp lại được quy định thế nào?