Điều khiển ô tô vượt trong trường hợp cấm vượt năm 2023
Tôi điều khiển ô tô bị CSGT xử phạt lỗi điều khiển xe vượt trong trường hợp cấm vượt thì bị phạt bao nhiêu tiền?Tôi có bị tước GPLX không? Nếu tôi nộp phạt muộn hơn so với thời gian quy định có bị phạt gì không?
- Lỗi điều khiển xe ô tô vượt trong trường hợp cấm vượt
- Điều khiển xe ô tô vượt xe ô tô khác tại nơi có biển cấm vượt
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều khiển ô tô vượt trong trường hợp cấm vượt năm 2023
Căn cứ Điểm d Khoản 5 và điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;”
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô vượt trong trường hợp cấm vượt sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, quy định về chậm nộp phạt hành chính
Căn cứ Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định như sau:
“3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt căn cứ quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp tiền phạt đồng thời với việc thu tiền phạt vi phạm hành chính. Thực hiện thu tiền chậm nộp tiền phạt đối với trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên; Trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên và có số lẻ tiền đến dưới 500 đồng thì làm tròn số lẻ thành 0 đồng, có số lẻ tiền từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì làm tròn số lẻ thành 1.000 đồng.”
Theo đó, sau khi bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt bạn không đến nộp phạt ngay mà bạn quá ngày hẹn trong biên bản bạn mới đến thì bạn cứ đến một ngày sẽ phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Số tiền nộp phạt = tổng số tiền phạt chưa nộp + (tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm).
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Xử phạt khi đi ô tô ngược chiều tại đường có biển cấm đi ngược chiều
Chạy xe ô tô vượt trong trường hợp không được vượt có bị tước bằng lái?