Điều khiển xe máy vượt đèn vàng có bị xử phạt không?
Tôi điều khiển xe máy vượt đèn vàng khi tham gia giao thông thì có bị xử phạt không? Nếu phạt thì bị phạt thế nào? Trường hợp tôi có việc bận thì có thể nhờ người khác đi nộp phạt thay được không?
- Theo luật hiện hành điều khiển xe máy vượt đèn vàng có bị xử phạt không?
- Nếu có tín hiệu đèn vàng thì có được chạy xe tiếp không?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về việc điều khiển xe máy vượt đèn vàng khi tham gia giao thông
Theo Luật giao thông đường bộ năm 2008 có các hệ thống đèn tín hiệu có ba màu: Xanh, vàng và đỏ. Ý nghĩa của các loại đèn được quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.”
Tín hiệu đèn Vàng được cụ thể hoá trong QC 41/2016/BGTVT như sau:
10.3.2. Tín hiệu vàng: báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn từ xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Vạch dừng xe”. Nếu không có vạch sơn “Vạch dừng xe”, thì phải dừng phía trước đèn tín hiệu theo chiều đi. Trường hợp phương tiện đã tiến sát đến hoặc đã vượt quá vạch sơn “Vạch dừng xe”, nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau.
Như vậy, bạn chỉ có thể vượt đèn vàng trong trường hợp phương tiện đã tiến sát hoặc vượt quá vạch sơn “Vạch dừng xe”, nếu dừng lại sẽ nguy hiểm. Trong những trường hợp khác khi bạn vượt đèn vàng sẽ vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Thứ hai, hành vi vượt đèn Vàng sẽ bị xử phạt như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên trường hợp bạn điều khiển xe máy vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng và có thể bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, trường hợp có việc bận thì có thể nhờ người khác đi nộp phạt thay được không?
Căn cứ Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:
“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.”
Như vậy, việc nộp phạt thay chủ thể vi phạm luật giao thông là một trong những giao dịch dân sự, cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Do đó, có thể nhờ người khác nộp phạt vi phạm giao thông hộ mình.
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Những trường hợp xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản
- Xe dưới 50cc có cần làm thủ tục đăng ký hay không?
- Tốc độ tối đa khi điều khiển ô tô chạy trong khu đông dân cư năm 2021
- Quy định đổi giấy phép lái xe quân sự sang giấy phép lái xe dân sự
- Người nước ngoài khi làm hồ sơ đăng ký xe máy thì giấy tờ của chủ xe cần những gì?
- Mượn xe để tham gia giao thông có bị xử phạt với lỗi đi xe không chính chủ?