Điều khiển xe ô tô tải 4 tấn đi trong khu vực đông dân cư
Cho em hỏi em điều khiển xe ô tô tải 4 tấn đi trong khu vực đông dân cư thì được chạy tối đa bao nhiêu km/h vậy? Trường hợp mà vượt quá tốc độ 25 km/h thì bị phạt như thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không?
- Xe chạy vào khu vực đông dân cư thì được chạy bao nhiêu km/h
- Tốc độ của xe tải 3,5 tấn tại đường đôi ở ngoài khu vực đông dân cư
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều khiển xe ô tô tải 4 tấn đi trong khu vực đông dân cư thì được chạy tối đa bao nhiêu km/h vậy?
Căn cứ Điều 6 Chương II Thông tư 31/2019/NĐ-CP quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông được quy định như sau:
“Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)”
Loại xe cơ giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này. |
60 |
50 |
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe tải 4 tấn tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư thì tốc độ tối đa đối với từng loại đường cụ thể như sau:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 60 km/h;
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới là 50 km/h.
Thứ hai, mức phạt khi điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ 25 km/h
Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;“
Như vậy, theo quy định trên trường hợp bạn điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ 25 km/h thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện
Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.”
Như vậy, theo quy định trên trường hợp bạn điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ 25 km/h thì bạn không bị tạm giữ phương tiện.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Tốc độ xe máy trong khu vực đông dân cư theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
Lỗi điều khiển xe ô tô quá tốc độ 17km/h ngoài khu vực đông dân cư
- Mức phạt xe ô tô chở hàng hóa không có camera năm 2023
- Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế cho người nước ngoài tại Việt Nam
- Các loại bằng lái ô tô cho người đủ 21 tuổi theo quy định hiện hành
- Xử phạt người điều khiển xe ô tô không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy
- Lỗi xe vượt quá trọng tải có xử phạt HTX khi không đứng tên trên đăng ký xe không?