Nội dung câu hỏi:
Chào anh chị, giám đốc Công ty tôi đồng thời là chủ sở hữu, điều khiển xe ô tô đứng tên của Công ty luôn và bị công an bắt phạt với lỗi là không có bằng lái xe. Vậy cho hỏi, trường hợp này sẽ phạt riêng người điều khiển và phát riêng Chủ sở hữu là công ty hay chỉ bị 1 lỗi là người điều khiển đồng thời là chủ phương tiện ạ. Xin cảm ơn.
- Phân biệt tước Giấy phép lái xe và tạm giữ Giấy phép lái xe
- Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Xác định chủ phương tiện trong xử phạt giao thông?
Theo khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP là một trong các đối tượng sau đây:
(1) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
(2) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
(3) Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
(4) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
(5) Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
(6) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
(7) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì:
Chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại (1) hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại (2), (3), (4), (5) và (6) mục này là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
Như vậy, theo quy định trên và từ thông tin bạn cung cấp: Xe ô tô đứng tên Công ty bạn. Công ty được xác định là tổ chức hay còn gọi là pháp nhân có tên riêng, có trụ sở, có con dấu, có tài sản riêng biệt và tự chịu trách nhiệm. Do đó, mặc dù Giám đốc đồng thời là chủ sở hữu nhưng Chủ phương tiện trong trường hợp này vẫn được xác định là Công ty và khi đó, mức xử phạt vẫn áp dụng riêng cho người điều khiển và chủ phương tiện (công ty)
Xử phạt người điều khiển xe ô tô không có bằng lái xe;
Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô vượt xe bên phải xe khác trong trường hợp không được phép thì bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Tuy nhiên, do bạn chưa có Giấy phép lái xe nên bạn không bị áp dụng hình thức tước giấy phép lái xe
Xử phạt chủ phương tiện giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe;
Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa”
Như vậy, với lỗi không có giấy phép lái xe bạn bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, đồng thời bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Bị thu giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông hay không?
- Bị ngân hàng giữ cavet gốc thì điều khiển xe có bị phạt?
- Thay đổi nội dung trên giấy phép kinh doanh vận tải có phải cấp lại?
- Quy định về việc vượt tại nơi đường giao nhau và mức phạt
- Thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật hiện hành
- Người điều khiển ô tô vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp không?