19006172

Không có đăng ký xe bị phạt như thế nào?

Không có đăng ký xe bị phạt như thế nào?

Không có đăng ký xe bị phạt như thế nào? Tôi có mua 1 chiếc xe mới hiện đang đi hơn 1 năm chưa đăng ký. Như vậy mức phạt là bao nhiêu? Quy định hiện nay thì bao nhiêu ngày sau khi mua xe thì phải làm thủ tục đăng ký? Bây giờ đăng ký xe thì hồ sơ thế nào? Tôi xin cám ơn!


Không có đăng ký xe bị phạtCảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về không có đăng ký xe bị phạt như thế nào?, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về việc không có đăng ký xe

Căn cứ Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới”.

Theo đó, đăng ký xe là một trong những giấy tờ mà người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện. 

Bạn cho biết bạn có mua một chiếc xe mới, hiện đang đi hơn 01 năm nhưng chưa đăng ký. Như vậy là bạn đã vi phạm luật giao thông đường bộ.

Thứ hai, về mức phạt tiền với người điều khiển phương tiện không có Giấy đăng ký xe

Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”

Bên cạnh đó, Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;”

Như vậy, tùy vào việc bạn điều khiển xe máy hay xe ô tô mà hành vi không có Giấy đăng ký xe của bạn phải chịu mức phạt tiền như sau:

– Với ô tô: mức phạt của bạn là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;

– Với xe máy: mức phạt của bạn là từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

-->Chi phí đăng ký xe máy lần đầu như thế nào?

Thứ ba, quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký xe 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA có quy định như sau:

“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe

làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe trong thời gian 30 ngày.

-->Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe hiện nay

Không có đăng ký xe bị phạt

Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, hồ sơ đăng ký xe lần đầu

Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe, cụ thể như sau:

“Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe

Hồ sơ đăng ký xe gồm:

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe.

3. Giấy tờ của xe.”

Đồng thời, tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này quy định cụ thể về các loại giấy tờ trên như sau:

“Điều 8. Giấy khai đăng ký xe

Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Điều 10. Giấy tờ của xe

1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

3. Chứng từ nguồn gốc xe”

Như vậy, hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe

– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu

– Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

–  Chứng từ lệ phí trước bạ xe

– Chứng từ nguồn gốc xe

Nếu còn vướng mắc về không có đăng ký xe bị phạt như thế nào? ; bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn online về Giao thông 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Có được dùng bản sao đăng ký xe thay thế bản chính không

luatannam