Ký hiệu trên biển số xe được quy định như thế nào?
Chào luật sư, em có vấn đề về ký hiệu trên biển số xe muốn được anh/chị giải đáp như sau: Trong cùng một huyện tại sao có hai ký hiệu biển số xe khác nhau? Như vậy có phải là một biển ở huyện cấp, một biển ở tỉnh cấp không? Trường hợp lắp biển số xe không đúng quy định thì bị xử phạt như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể trường hợp bạn đang thắc mắc về biển số xe của ô tô hay xe máy nên chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Quy định về biển số xe ô tô và lỗi lắp biển số không đúng quy định
Thứ nhất, quy định về cách bố trí ký tự trên biển số xe ô tô
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về ký hiệu trên biển số xe, theo đó:
“Điều 31. Quy định về biển số xe
…3. Biển số xe ô tô có 2 biển, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm. 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Trường hợp thiết kế của xe không lắp được 1 biển ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.”
Như vậy, theo quy định này thì cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. Dó đó, việc xe đăng ký trong cùng một tỉnh, thành phố nhưng vẫn có sự khác nhau là do sê ri đăng ký chữ cái khác nhau, không liên quan đến việc do tỉnh cấp hay do huyện cấp.
-->Có được cấp biển số xe ở nơi không có sổ hộ khẩu?
Thứ hai, quy định về xử phạt lỗi lắp biển số xe không đúng quy định
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);“
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe ô tô không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng được coi là gắn biển số không đúng quy định và sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
-->Lắp biển số xe không đúng quy định thì bị xử phạt như thế nào?
Trường hợp 2: Quy định về cách bố trí trên biển xe mô tô và xử phạt lỗi lắp biển số không đúng quy định
Thứ nhất, quy định về Ký hiệu trên biển số xe mô tô
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về ký hiệu trên biển số xe, theo đó:
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999….”
Như vậy, theo quy định trên, ký hiệu trên biển số xe mô tô trong nước có quy định như sau: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. Dó đó, việc xe đăng ký trong cùng một tỉnh, thành phố nhưng vẫn có sự khác nhau là do sê ri đăng ký chữ cái khác nhau, không liên quan đến việc do tỉnh cấp hay do huyện cấp.
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, quy định về xử phạt người điều khiển xe máy lắp biển số xe không đúng quy định
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy khi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định, biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Mọi thắc mắc liên quan đến Ký hiệu trên biển số xe được quy định như thế nào?, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Đi xe không có biển số thì mức phạt như thế nào?
- Điều kiện và thủ tục nâng hạng bằng lái từ hạng C lên hạng D
- Thủ tục xin cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất như thế nào?
- Điều khiển xe ô tô chở hàng vượt quá trọng tải 19%
- Mức phạt không thực hiện đúng quy trình vận hành trạm thu phí đường bộ
- Xử phạt xe vượt quá khối lượng toàn bộ 17% và tải trọng trục xe quá 23%