Làm thế nào khi Giấy phép lái xe hạng E hết hiệu lực?
Cho tôi hỏi về vấn đề làm thế nào khi Giấy phép lái xe hạng E hết hiệu lực? Tôi năm nay 50 tuổi, là nữ. Theo tôi biết khi tôi đủ 50 tuổi thì bằng lái hạng E của tôi hết hiệu lực. Vậy trong trường hợp này tôi cần làm gì để bảo đảm quyền lợi cho mình?
- Bằng lái xe hạng E có phải đến năm 50 tuổi là hết hạn không?
- Độ tuổi sử dụng bằng lái xe hạng E theo quy định hiện hành
- Giấy phép lái xe hạng E hết hạn có được điều khiển xe hạng D không?
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về làm thế nào khi Giấy phép lái xe hạng E hết hiệu lực; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống”.
Theo đó, người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe; nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
Bạn cho biết bạn là nữ và đã đủ 50 tuổi. Đối chiếu quy định trên, bạn không thể tiếp tục sử dụng Giấy phép lái xe hạng E này. Nếu có nhu cầu tiếp tục lái xe và đủ sức khỏe theo quy định, bạn sẽ được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
Dẫn chiếu tới quy định tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:
“Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:
a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
b) Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu”.
Theo đó, để cấp đổi Giấy phép lái xe xuống hạng D bạn cần chuẩn bị:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo Phụ lục 19 ban hành kèm Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
– Bản sao giấy phép lái xe;
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, bạn cần chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận:
Tóm lại, bạn là nữ và đã đủ 50 tuổi thì Giấy phép lái xe hạng E hết hiệu lực. Nếu có nhu cầu tiếp tục lái xe và đủ sức khỏe theo quy định; bạn có thể chuẩn bị hồ nêu trên để được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Quy định pháp luật về độ tuổi thi bằng lái xe hạng D
Đủ 55 tuổi có sức khỏe tốt có được hạ bằng lái xe hạng E xuống hạng D không?
Mọi thắc mắc liên quan đến làm thế nào khi Giấy phép lái xe hạng E hết hiệu lực; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Lỗi lái xe tải chở cát không có bạt che đậy rơi vãi xuống đường
- Điều khiển xe ô tô khi 17 tuổi thì bị xử phạt như thế nào?
- Ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép trên đường cao tốc
- Khi chuyển hướng xe có phải nhường đường cho người đi bộ?
- Mức xử phạt chạy xe hợp đồng không có phù hiệu năm 2023