Lỗi chở hàng quá tải trọng đường 55% và quá trọng tải thiết kế của xe
Tôi điều khiển xe ô tô đứng tên của tôi bị CSGT lập biên bản với lỗi chở hàng quá tải trọng đường 55% và quá trọng tải thiết kế của xe 75%. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước giấy phép lái xe không?
- Xếp hàng lệch xe thì bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước giấy phép lái xe không
- Tiêu chuẩn xếp hàng hóa, hành lý trên xe chở khách
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt đối với lỗi quá tải trọng đường:
Căn cứ Điểm e Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;”
Đồng thời, căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn là chủ phương tiện điều khiển xe quá tải trọng đường sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (căn cứ Điểm e Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, bạn còn bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với lỗi điều khiển xe quá tải trọng đường 55% (căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Thứ hai, mức xử phạt đối với lỗi quá trọng tải thiết kế của xe:
Căn cứ theo Điểm a Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn là chủ phương tiện điều khiển xe quá trọng tải thiết kế của xe sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (căn cứ Điểm a Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, bạn còn bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với lỗi điều khiển xe quá tải trọng tải thiết kế của xe 75% (căn cứ Điểm a Khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Thứ ba, quy định về tước Giấy phép lái xe:
Căn cứ Điểm d Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn là chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe ngoài hình thức phạt tiền thì bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Cách tính vượt quá tải trọng cầu đường
- Mức thu lệ phí trước bạ và phí cấp đăng ký kèm biển số xe đối với ô tô 5 chỗ
- Sức khỏe, độ tuổi thi bằng lái xe hạng C được quy định thế nào?
- Quy định chung về bằng lái xe hạng F
- Biên bản xử phạt đã quá hạn có được thay thế Giấy phép lái xe?
- Tốc độ tối đa được phép lưu thông đối với xe ô tô chở khách 45 chỗ