19006172

Lỗi điều khiển xe ô tải có thùng xe không đúng thiết kế năm 2023

Lỗi điều khiển xe ô tải có thùng xe không đúng thiết kế năm 2023

Lỗi điều khiển xe ô tải có thùng xe không đúng thiết kế năm 2023? Tôi điều khiển xe ô tô tải của công ty bị CSGT lập biên bản đối với lỗi điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế và điều khiển xe ô tô khi giấy phép lái xe hết hạn 1 tháng. Vậy cho tôi hỏi đối với hai lỗi này thì bị xử phạt như thế nào?



điều khiển xe ô tải có thùng xe không đúng thiết kế

Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế

Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ_CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Thứ hai, xử phạt lỗi giấy phép lái xe hết hạn 1 tháng

Căn cứ Điểm a Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ_CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;”

Ngoài ra, căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;

Như vậy, theo quy định trên, bạn điều khiển xe mà bằng lái xe hết hạn 1 tháng thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng. Ngoài ra, bạn cũng bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày.

Thứ ba, xử phạt lỗi giao xe ô tô cho người không có giấy phép lái xe nhưng hết hạn điều khiển

Căn cứ điểm h, khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

Như vậy với trường hợp của bạn, công ty bạn giao xe cho người có giấy phép lái xe nhưng hết hạn 01 tháng điều khiển thì công ty bạn sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?

luatannam