Lỗi giao xe cho người vi phạm quy định về nồng độ cồn điều khiển
Lỗi giao xe cho người vi phạm quy định về nồng độ cồn điều khiển? Tôi điều khiển xe ô tô của bố bị CSGT lập biên bản đối với điều khiển xe trên đường mà trong hơi thở có nồng độ 0.42 miligam/1 lít khí thở. Cho tôi hỏi với lỗi này thì tôi bị xử phạt thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không? Xe đứng tên của bố tôi thì bố tôi có bị phạt không?
- Quy định mức phạt với lỗi trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép
- Lỗi không chấp hành yêu cầu KT nồng độ cồn bị xử phạt thế nào?
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể cho bạn như sau:
Thứ nhất, mức phạt khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn là 0,42 miligam/1 lít khí thở
Căn cứ điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Căn cứ quy định nêu trên, trong trường hợp này bạn sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Thứ hai; về tạm giữ phương tiện khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn vượt quá 0,42 miligam/1 lít khí thở
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;”
Theo đó, trong trường hợp này cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện của bạn đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Do đó, việc công an tạm giữ phương tiện của bạn là đúng quy định.
Thứ hai, xử phạt lỗi giao xe ô tô cho người có chất ma túy trong cơ thể điều khiển
Căn cứ điểm h, khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”
Dẫn chiếu khoản 2 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.”
Đồng thời, Mục IX Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT có quy định người sử dụng chất có nồng độ cồn vượt quá quy định là người không đủ điều kiện sức khỏe để lái xe, do đó trường hợp bố bạn giao xe cho bạn vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển xe thì bố bạn sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Mức xử phạt về nồng độ cồn vượt quá cho phép khi tham gia giao thông
- Gộp chung bằng lái xe ô tô hạng B2 và bằng xe máy hạng A1
- Xe máy được phép vượt phải trong những trường hợp nào?
- Mức phạt đối với lỗi xe máy không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu
- Khi mua bán xe thì cần làm thủ tục sang tên trước hay nộp lệ phí trước bạ trước
- Mức phạt chủ phương tiện đưa xe máy không có biển số ra lưu thông