Lỗi ô tô chở hàng quá tải trọng từ 20% đến 50% khi tham gia giao thông
Tôi điều khiển xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 16 tấn. Tôi bị thanh tra giao thông cân tải và có ghi khối lượng hàng đang chở trên xe là 20.5 tấn. Cho tôi hỏi tôi bị quá tải bao nhiêu %? Tôi là người điều khiển thì bị phạt thế nào? Công ty có bị phạt không?
- Xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường trên 20% đến 50%
- Việc nộp phạt qua đường bưu điện đối với lỗi quá tải cầu đường
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, cách tính % quá trọng tải:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT:
“9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
Theo đó, xe tải của bạn có trọng tải ghi trong đăng kiểm là 16 tấn. Trong khi đó bạn chở trên xe 20.5 tấn hàng. Như vậy, bạn đã chở hàng quá trọng tải được cho phép. Cách tính % quá trọng tải được thực hiện như sau:
Khối lượng hàng chở quá tải: 20.5 – 16 = 4.5 tấn
Phần trăm quá tải: (4.5 : 16) x 100% = 28,1%
Thứ hai, xử phạt người điều khiển xe quá trọng tải:
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, do bạn điều khiển xe vượt quá trọng tải 28.1% nằm trong khoảng từ 30% đến 50%, nên bạn sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, xử phạt chủ phương tiện chở hàng vượt quá trọng tải
Căn cứ theo Điểm d Khoản 9, Điểm i Khoản 14 và Điểm g Khoản 15, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;”
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;”
Như vậy, do công ty bạn là tổ chức, nên công ty bạn sẽ bị phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng khi giao xe để bạn chở hàng quá trọng tải. Ngoài ra chủ phương tiện còn có thể bị còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng, tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nếu gây ra hư hại cầu, đường do chở quá trọng tải gây ra.
Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Xe chở hàng quá trọng tải từ 30% đến 50% có bị tước đăng kiểm không
- Thời gian đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe từ B2 lên D
- Xe chở hàng siêu trường, siêu trọng cần phương tiện hỗ trợ dẫn đường
- Mức phạt đối với người 17 tuổi điều khiển xe 50 cm3 quá tốc độ 06 km/h
- Quy định về thủ tục tách Giấy phép lái xe hạng A1 và hạng B2
- Lỗi lái bánh xe xích đi không đúng tuyến đường năm 2023