Nội dung câu hỏi:
Tôi điều khiển xe tải chở nội thất qua đường có biển báo nội dung ghi “10t” thì bị CSGT yêu cầu dừng xe và cân xe. Tổng trọng tải bao gồm cả hàng và xác xe của tôi là 14 tấn nên CSGT bảo tôi vi phạm lỗi quá tải cầu đường. Vậy trường hợp này xe của tôi bị quá tải bao nhiêu % và mức xử phạt đối với lỗi quá tải trường hợp của tôi thế nào?
- Cách tính vượt quá tải trọng cầu đường
- Xe ô tô quá tải cầu, đường mức phạt đối với chủ phương tiện và lái xe
- Xử phạt đối với lỗi xe quá tải cầu đường từ 50% đến 100%
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với việc xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường trên 20% đến 50%, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Biển báo ghi nội dung 10T là biển báo gì?
Căn cứ vào Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT quy định như sau:
– Đối với biển báo P.115:
“Biển số P.115 “Hạn chế tải trọng toàn bộ xe”
Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (tải trọng bản thân xe cộng với khối lượng chuyên chở) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số P.115 “Hạn chế tải trọng toàn bộ xe”.
Như vậy, với thông tin bạn cung cấp thì biển báo có ghi nội dung 10T là biển số P.115 quy định về “Hạn chế tải trọng toàn bộ xe”. Nếu xe đi vào có trọng tải toàn bộ xe (tải trọng bản thân xe cộn với khối lượng chuyên chờ) vượt quá trị số ghi tren biển sẽ bị xử phạt hành chính.
Cách tính % quá tải cầu đường
Theo thông tin bạn cung cấp thì tổng trọng tải bao gồm cả hàng và xác xe của bạn là 14 tấn. Sau đó bạn điều khiển xe tải chở nội thất qua đường có biển báo là “10t”. Do đó, xe của bạn đã bị quá tải trọng 4 tấn.
Phần trăm quá tải trọng được tính = 4 : 10 x 100 = 40%
Như vậy, xe của bạn bị quá tải trọng 4 tấn, tương đương 40%.
Mức xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường trên 20% đến 50%
– Mức xử phạt:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021 quy định như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;”
Như vậy, đối với lỗi điều khiển xe vượt quá tải cầu đường 20 -50% sẽ phạt tiền từ 13.000.000 đồng – 15.000.000 đồng. Mức phạt trung bình là 14.000.000 đồng.
– Hình thức phạt bổ sung:
Căn cứ tại điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, đối với lỗi quá tải cầu đường ừ 20- 50% sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tại điểm a Khoản 4 Điều 33 nêu trên, ngoài ra, người điều khiển còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi thường kiến thức pháp luật về giao thông từ 01 tháng đến 03 tháng. Nếu gây hư hại cầu đường thì phải khắc phục lại như tình trạng lúc ban đầu.
Xử phạt chủ phương tiện với lỗi quá tải cầu đường 20-50%
– Mức xử phạt:
Căn cứ điểm đ Khoản 13 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định này;”
Như vậy, đối với lỗi quá tải cầu đường 20-50% thì chủ phương tiện sẽ bị xử phạt từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Hình thức phạt bổ sung:
Căn cứ tại điểm l Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường trên 20% đến 50% của bạn. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
- Xử phạt với lỗi quá tải cầu đường trên 100% đến 150%
- Bị lỗi quá tải cầu đường 32% thì bị xử phạt như thế nào?
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Bằng lái xe hạng C có được điều khiển ô tô chở người không?
- Xử phạt người điều khiển xe ô tô sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều
- Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh khi bị mờ chữ như thế nào?
- Phí đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe máy khi thay đổi màu sơn
- Quy định về độ tuổi để được thi giấy phép lái xe hạng B2