19006172

Xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường từ 50% đến 100%

Nội dung câu hỏi:

Xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường từ 50% đến 100%. Tổng trọng lượng của xe em quá tải cầu đường và ghi trong biên bản vi phạm là lỗi quá tải cầu đường 50% đến 100%. Vậy em là người điều khiển phương tiện bị phạt thế nào ạ?



Tư vấn giao thông đường bộLỗi quá tải cầu đường từ 50:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với câu hỏi về Xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường từ 50% đến 100% của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Về cách tính quá tải trọng của cầu đường

– Xác định khối lượng quá tải: Đầu tiên cần phải xác định được tổng khối lượng của xe khi đi vào đường cấm tải đối với biển báo P.115, theo đó, tổng khối lượng của xe bao gồm: khối lượng bản thân xe + khối lượng hàng hóa chở trên xe + người ngồi trên xe. Sau khi tính được tổng khối lượng của xe sẽ trừ đi khối lượng cho phép được đi vào đường cấm được ghi trên biển báo P.115 “Hạn chế trọng tải toàn bộ xe cho phép”. Kết quản nhận được là khối lượng quá tải:

Công thức là: Khối lượng quá tải = Tổng khối lượng của xe khi kiểm tra thực tế – trị số khối lượng ghi trên biển cấm

– Xác định % quá tải: Sau khi có khối lượng quá tải thì xác định tỷ lệ quá tải dựa trên công thức sau:

% quá tải = Khối tượng quá tải : khối lượng cấm tải của cầu, đường × 100%

Ví dụ: Trên biển báo P.115 có ghi trị số là 10T nhưng khi xe tải đi vào có tổng khối lượng thực tế là 19,6 tấn. Vậy, tỷ lệ % quá tải được tính như sau:

– Khối lượng quá tải là: 19.6 tấn – 10 tân = 9.6 tấn

– % quá tải =  9,6 : 10 x 100 = 96%

Về mức xử phạt người điều khiển khi vượt quá tải trọng của cầu đường từ 50%-100%

Đối với lỗi xe đi vào đường hạn chế tải trọng toàn bộ của xe – Biển báo P.115 (quá tải cầu đường) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

Tỷ lệ quá tải

Mức tiền

Phạt bổ sung

Mức 1: trên 10% đến 20% Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng. ( Khoản 2 Điều 33)
Mức 2: trên 20% đến 50% Phạt tiền từ 13 triệu đồng đến 15 triệu đồng. (Điểm a Khoản 4 Điều 33) Tước giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng. (điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định 110/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Mức 3: trên 50% Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng. (Điểm a Khoản 5 Điều 33) Tước giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng. (điểm c Khoản 6 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Bạn là người điều khiển phương tiện mà bị lỗi quá tải cầu đường từ 50%- 100% sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 40tr đến 50tr và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng.

Về mức phạt chủ phương tiện khi vượt quá tải trọng của cầu đường từ 50% -100%

Đối với lỗi quá tải cầu đường thì ngoài việc xử phạt đối với người điều khiển thì chủ phương tiện giao xe cho người vi phạm cũng sẽ bị xử phạt theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Tỷ lệ quá tải

Mức tiền

Phạt bổ sung

Mức 1: trên 10% đến 20% – Cá nhân: 6 triệu – 8 triệu– Tổ chức: 12 triệu – 16 triệu

(điểm d Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng; (điểm i KHoản 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)– Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới) từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm d Khoản 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/MĐ-CP)

– Bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) (điểm l Khoản 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Nếu gây hư hại cầu đường thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra

Mức 2: trên 20% đến 50% – Cá nhân: 28 triệu – 32 triệu– Tổ chức: 56 triệu – 64 triệu

(điểm đ Khoản 13 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Khoản 17                                          Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm d Khoản 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/MĐ-CP)– Bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) (điểm l Khoản 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Nếu gây hư hại cầu đường thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra

Mức 3: trên 50%                                                                                                 – Cá nhân: 70 triệu – 75 triệu– Tổ chức: 140 triệu – 150 triệu

(Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới) từ 03 tháng đến 05 tháng; (điểm e Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) (điểm l Khoản 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Nếu gây hư hại cầu đường thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra

Đối với lỗi chở quá tải cầu đường từ 50% – 100% ngoài việc xử phạt đối với người điều khiển thì chủ phương tiện cũng bị xử phạt cụ thể: 70tr-75tr nếu là cá nhân, 140tr – 150tr đối với tổ chức và bị tước phù hiệu từ 1-3 tháng. Nếu gây hư hại cầu đường thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của cầu đường do hành vi vi phạm gây ra.

Lỗi quá tải cầu đường từ 50

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Trên đây là bài viết về vấn đề Xử phạt đối với lỗi quá tải cầu đường từ 50% đến 100%. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :

Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam