Lỗi vượt xe bên phải của xe máy bị xử phạt thế nào?
Hôm qua tôi bị cảnh sát giao thông lập biên bản lỗi vượt xe bên phải trong trường hợp không được phép. Sau khi lập biên bản thì chiến sỹ cảnh sát có tạm giữ giấy phép lái xe của tôi. Cho tôi hỏi, trường hợp này, tôi bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không? Cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ GPLX của tôi không? Trường hợp tạm giữ Giấy phép lái xe thì có được điều khiển xe không? Tôi đi xe máy ạ!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn về vấn đề lỗi vượt xe bên phải; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ; khi bạn vượt xe thì phải vượt bên trái xe cùng chiều; trừ 1 số trường hợp được phép vượt xe bên phải.
Nếu không được phép mà bạn vượt xe bên phải, bạn đã vi phạm luật giao thông đường bộ và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ nhất: Một số trường hợp được vượt xe bên phải mà không bị vi phạm luật giao thông như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 14. Vượt xe
4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.”
Theo quy định trên, một số trường hợp được phép vượt bên phải bao gồm:
+) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
+) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
+) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
-->Vượt xe khác không đúng quy định
Thứ hai mức phạt lỗi vượt xe bên phải
Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Lỗi vượt xe bên phải như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;”
Như vậy, trong trường hợp trên, nếu bạn vượt xe bên phải trong trường hợp không được phép thì bị sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng. Bạn chỉ bị phạt tiền chứ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Thứ ba: Quyền tạm giữ giấy phép lái xe của cảnh sát giao thông.
Căn cứ tại khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 125: Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”
Như vậy, khi bạn vi phạm luật giao thông bị xử phạt với hình thức phạt tiền, không bị tước giấy phép lái xe thì cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo việc chấp hành quyết định xử phạt. Sau khi bạn đã nộp tiền phạt, bạn sẽ được trả lại giấy phép lái xe.
-->Trong thời gian bị tạm giữ bằng lái có được phép điều khiển xe không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, điều khiển xe trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Như vậy, trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe, bạn vẫn được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Khi bị cảnh sát kiểm tra, bạn có thể xuất trình biên bản xử phạt giao thông. Biên bản này có giá trị thay thế cho giấy tờ xe bị tạm giữ. Chỉ khi quá thời hạn hẹn đến giải quyết trong biên bản xử phạt mà bạn vẫn chưa đến cơ quan công an để tiến hành xử phạt mà vẫn tiếp tục lái xe máy sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe máy.
Nếu giải quyết còn vướng mắc về lỗi vượt xe bên phải của xe máy bị xử phạt thế nào; Bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
-->Quy định về xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô vượt xe trên cầu hẹp có một làn xe
- Hình thức xử lý đối với hành vi không mang theo giấy phép lái xe quốc gia
- Lỗi sử dụng ô khi điều khiển xe đạp điện được nộp phạt tại chỗ không?
- Mất hai ngón tay trên hai bàn tay thì có được cấp giấy xe hạng B1, B2 không?
- Quy định đối với xe tải thùng hở không mui khi chở hàng rời
- Mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng