19006172

Mức lệ phí trước bạ và phí đăng ký xe máy mới tại Hà Nội

Nội dung câu hỏi:

Tôi có mua 1 chiếc xe máy mới tại Hà Nội, chiếc xe tôi mua có giá là 46 triệu đồng bây giờ tôi muốn đăng ký biển ở Hà Nội được không? Mức lệ phí trước bạ và cấp đăng ký là bao nhiêu? Cần giấy tờ gì để đăng ý xe?



phí trước bạ và phí đăng ký xe máy mới

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Đăng ký xe máy ở đâu?

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe

2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.”

Theo quy định trên, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe tại địa phương đó. Do đó, việc đăng ký xe ô tô, xe máy và các loại xe tương tự được đăng ký tại nơi tạm trú mà không bắt buộc phải là nơi thường trú như quy định trước đây. Lưu ý rằng: tạm trú phải có giấy tờ tạm trú theo quy định của Luật cư trú năm 2014.

Vậy, căn cứ tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì bạn có giấy tờ tạm trú tại Hà Nội thì bạn đến Cơ quan công an xã/phường nơi tạm trú để làm thủ tục đăng ký xe.

Bạn có thể xem chi tiết tại bài viết sau: Có thể đăng ký xe ở nơi tạm trú đúng không

Mức thu lệ phí trước bạ khi đăng ký xe tại Hà Nội

Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, theo đó:

“Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

4. Xe máy: Mức thu là 2%.

Riêng:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.”

Như vậy, việc xác định mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ, theo địa bàn đăng ký và theo việc đăng ký lần đầu hay lần 2 trở đi. Có thể chia thành 02 trường hợp sau:

(+) Đăng ký xe máy mới lần đầu: 

– Khu vực thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã mức thu lệ phí là 5%;

Công thức tính lệ phí trước bạ:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 5%

Lưu ý: Thành phố trực thuộc trung ương gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ.

Vậy, lệ phí trước bạ phải đóng là: 46.000.000 * 5% =2.300.000 đồng. Hà Nội là TP trực thuộc Trung ương nên mức lệ phí trước bạ phải đóng của bạn là 2.300.000 đồng nếu được đăng ký biển số xe tại Hà Nội.

– Khu vực còn lại: Căn cứ Điều 5 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với 2%.

Công thức tính:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%

Vậy, nếu thuộc trường hợp này thì lệ phí trước bạn bạn phải đóng là: 46.000.000 * 2% = 920.000 đồng

(+) Đăng ký xe máy từ lần 2 trở đi;

Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

Mức thu lệ phí đăng ký xe kèm biển số tại Hà Nội

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC các mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy được tính như sau:

“Điều 5. Mức thu lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Nội dung thu lệ phí

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

1

Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này 500.000 150.000 150.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) 20.000.000 1.000.000 200.000

3

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời 200.000 150.000 150.000

4

Xe mô tô

a

Trị giá đến 15.000.000 đồng 1.000.000 200.000 150.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng 2.000.000 400.000 150.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng 4.000.000 800.000 150.000

Như vậy, bạn căn cứ vào bảng mức thu lệ phí đăng ký biển số xe máy nêu trên để xác định mức phí phải đóng. Đối với Hà Nội là Khu vực I nên mức lệ phí cấp đăng ký xe và biển số xe cho giá trị xe máy 46tr sẽ là 2.000.000 đồng – 4.000.000 đồng.

Thủ tục – hồ sơ đăng ký xe máy lần đầu

Căn cứ tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trình tự, thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:

Bước 1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Cụ thể:

1. Giấy khai đăng ký xe.

– Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

– Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe.

– Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.

3. Giấy tờ của xe.

Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;

Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy);

Bước 2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;

b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

Bước 3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Bước 4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Như vậy, trường hợp bạn mua 1 chiếc xe máy mới tại Hà Nội, bạn muốn đăng ký biển ở Hà Nội thì bạn phải có sổ hộ khẩu ở Hà Nội hoặc có Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân hoặc có thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

=> Quy định về mức lệ phí cấp biển xe máy theo pháp luật hiện hành

luatannam