Lái xe máy có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở
Xin chào Luật sư Tư vấn. Luật sư cho tôi hỏi về vấn đề lái xe máy có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/ lít khí thở. Tôi lái xe máy mà trong máu có nồng độ cồn là 0.43 miligam/lít khí thở thì mức phạt là bao nhiêu? Cảnh sát giữ bằng lái xe và xe của tôi có đúng không? Trường hợp tôi muốn lấy lại xe thì phải làm thủ tục như thế nào? Tôi có được điều khiển xe khi bị tước GPLX không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về lái xe máy có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất về mức phạt người điều khiển xe máy có nồng độ cồn là 0.43 miligam/lít khí thở.
Căn cứ điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;”
Căn cứ quy định nêu trên, trong trường hợp này bạn sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đồng thời bị tạm giữ phương tiện 07 ngày. Do đó, việc CSGT lập biên bản tạm giữ xe và Giấy phép lái xe của bạn là đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thủ tục nhận lại xe khi bị CSGT tạm giữ
Căn cứ Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định về quản lý phương tiện, tang vật vi phạm hành chính; theo đó:
“Điều 9. Trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định trả lại bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.
2. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:
a) Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.
Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý.
c) Lập biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ”.
Như vậy, người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Người đến nhận lại phương tiện cần chuẩn bị:
– Chứng minh nhân dân;
– Quyết định trả lại phương tiện đang bị tạm giữ;
-->Xử phạt người điều khiển xe máy vượt quá nồng độ cồn cho phép
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ ba, quy định về điều khiển xe trong thời gian bị tước giấy phép lái xe
Căn cứ Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Như vậy, theo quy định trên, trong thời gian bị tước giấy phép lái xe, bạn sẽ không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép; trong đó có điều khiển xe tham gia giao thông. Nếu bạn vẫn điều khiển xe tham gia giao thông trong thời gian bị tước bằng lái xe và bị người có thẩm quyền kiểm tra; bạn sẽ bị phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề lái xe máy có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở; Bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Nồng độ cồn bao nhiêu thì người đi xe máy bị xử phạt vi phạm giao thông?
- Phụ xe trên xe buýt thu tiền mà không trao vé cho khách thì bị xử phạt thế nào?
- Có được tự ý sửa tên công ty bị sai trên phù hiệu xe tải không?
- Chỉ còn giấy tờ xe thì có được đăng ký lại khi mua xe khác tỉnh không?
- Xử phạt đối với lỗi chở quá số người quy định
- Tốc độ tối đa cho phép của xe máy chuyên dùng bao nhiêu?