Mức phạt người điều khiển máy kéo chạy quá tốc độ 23km/h năm 2023
Tôi điều khiển máy kéo chạy quá tốc độ 23 km/h bị CSGT lập biên bản xử phạt, cho tôi hỏi mức phạt của mình là bao nhiêu? Tôi có bị tạm giữ phương tiện hay không? Tôi xin cảm ơn!
- Xử phạt người có giấy phép lái xe B2 mà điều khiển máy kéo rơ mooc trên 3.500kg
- Mức phạt dừng máy kéo sai quy định đối với người điều khiển máy kéo
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt người điều khiển máy kéo chạy quá tốc độ 23km/h
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 6 và điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;”
Như vậy, với lỗi điều khiển máy kéo chạy quá tốc độ 23km/h thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thứ hai, lỗi chạy xe máy kéo quá tốc độ có bị tạm giữ phương tiện hay không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, khi bạn điều khiển máy kéo chạy quá tốc độ 23km/h thì bạn sẽ không bị áp dụng hình thức tạm giữ phương tiện.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Xử phạt người điều khiển xe máy kéo có nồng độ cồn trên 0.4 mg/lít khí thở
Mức phạt người điều khiển không chấp hành việc kiểm tra khổ giới hạn
- Đăng ký xe máy không do cơ quan có thẩm quyền cấp có bị tạm giữ phương tiện?
- Chủ phương tiện điều khiển xe có Giấy đăng ký xe nhưng bị tẩy xóa
- Đỗ xe trên đường cao tốc không đặt biển báo hiệu nguy hiểm
- Quy định của pháp luật về biển cấm xe tải có khối lượng chuyên chở
- Ô tô có trọng lượng dưới 2,5 tấn có bị cấm hoạt động trong khu vực hạn chế không?