Mức phạt người điều khiển xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi dùng tay sử dụng điện thoại và Giấy đăng ký xe ô tô bị hết hạn sử dụng 2 ngày. Cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Tổng thời gian tước Giấy phép của tôi là bao nhiêu tháng vậy?
- Mức phạt người điều khiển xe ô tô sử dụng điện thoại gây tai nạn giao thông
- Điều khiển xe máy sử dụng điện thoại di động bị phạt như thế nào?
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt người điều khiển xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại năm 2023
Căn cứ Điểm a Khoản s và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp của bạn điều khiển xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; đồng thời sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Thứ hai, mức xử phạt lỗi chủ phương tiện điều khiển xe ô tô nhưng giấy đăng ký xe hết hạn
Đối với lỗi sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn được quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.”;
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn là chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe có Giấy đăng ký xe bị hết hạn thì sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
Như vậy, theo quy định này thì trường bạn điều khiển xe nhưng Giấy đăng ký xe hết hạn sử dụng thì sẽ bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Thứ ba, tính thời gian gian tước Giấy phép lái xe khi vi phạm 2 lỗi cùng lúc
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được áp dụng như sau:
a) Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với nhiều loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác nhau, thì áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn riêng biệt đối với từng hành vi vi phạm.
Trường hợp có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn tước quyền sử dụng của hành vi có quy định thời hạn tước dài nhất;
Như vậy, với lỗi điều khiển xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại và Giấy đăng ký xe hết hạn bạn đều sẽ bị tước bằng từ 01 tháng đến 03 tháng. Do cả hai lỗi này bạn đều bị xử phạt trong cùng một lần thì sẽ áp dụng thời hạn tước bằng lái xe dài nhất chứ không cộng tổng thời gian tước bằng của hai lỗi này vào. Do đó, bạn sẽ bị tước bằng lái từ 01 tháng đến 03 tháng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Sử dụng điện thoại khi đi xe trên đường được không?
- Quy định xử phạt người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy có dung tích trên 50 cm3
- Xe cup đi vào đường cấm đi ngược chiều bị xử phạt thế nào?
- Đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” P.131c có bị tạm giữ giấy phép lái xe?
- Thủ tục và chi phí cấp lại biển số xe ô tô công ty TNHH Nissan Việt Nam
- Bị cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện khi đi xe máy uống rượu say