Ô tô tải chạy quá tốc độ 22km/h bị xử phạt bao nhiêu?
Cho em hỏi em điều khiển xe ô tô tải 8 tấn đi trong khu vực đông dân cư thì được chạy tối đa bao nhiêu km/h vậy? Trường hợp mà vượt quá tốc độ 22 km/h thì bị phạt như thế nào?
- Mức phạt người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 45km/h
- Lái ô tô chạy quá tốc độ gây tai nạn bị tạm giữ phương tiện không?
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, tốc độ của xe ô tô tải trong khu vực đông dân cư năm 2020
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ trong khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn (gọi chung là nội đô thị) và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động ảnh hưởng đến an toàn giao thông; được xác định bằng biển báo hiệu là đường khu đông dân cư.
2. Xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau:
“Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này. |
60 |
50 |
Như vậy, khi bạn sử dụng xe ô tô tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư thì tốc độ tối đa cho phép là 60km/h khi điều khiển phương tiện trên đường đôi (đường 02 chiều có dãi phân cách); đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên. Tốc độ tối đa cho phép là 50km/h khi điều khiển phương tiện trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Thứ hai, ô tô tải chạy quá tốc độ 22km/h bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
1. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3….”
Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp bạn điều khiển ô tô tải chạy quá tốc độ 22km/h thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải chạy quá tốc độ và sai làn đường
Tốc độ điều khiển tối đa của xe tải 18 tấn ngoài khu đông dân cư