Quá tải trọng trục xe và quá tải trọng cầu đường bị xử phạt như thế nào?
Tôi bị lập biên bản quá tải trọng trục xe 21% và quá tải trọng cầu đường 15%. Xin hỏi trường hợp này tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Quá tải trọng cầu đường 15% thì bị xử phạt như thế nào?
- Xử phạt quá tải trọng trục xe 40% đối với người điều khiển và chủ phương tiện
- Xe chở quá trọng tải thì mức phạt trong năm 2017 ra sao?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo Điểm d Khoản 3 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Bên cạnh đó, Khoản 4 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, đối với lỗi quá tải trọng trục xe 21% và quá tải trọng cầu đường 15% thì người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt về hành vi có mức phạt tiền lớn hơn. Do đó trong trường hợp này, bạn chỉ bị xử phạt về lỗi có mức phạt tiền cao hơn và mức phạt trong trường hợp này là:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :
Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế trên 50%
Thời hạn tước bằng lái xe đối với lỗi vượt quá tải trọng cầu đường
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô lạng lách đánh võng
- Mức phạt ô tô khách chở người trong khoang chở hành lý của xe
- Mức phạt lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe 35% năm 2023
- Xe không kinh doanh vận tải hành khách có phải gắn phù hiệu?
- Ô tô chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước trên đường cao tốc