Theo tôi được biết thì giấy tờ của chủ xe là khác nhau đối với những đối tượng khác nhau. Vậy, anh/chị có thể cho tôi biết quy định mới nhất về giấy tờ của chủ xe được không? Tôi là người Việt Nam mua xe máy mới tại Việt Nam thì khi đi đăng ký xe cần mang theo các giấy tờ gì? Nộp hồ sơ ở huyện hay tỉnh? Thời gian cấp đăng ký xe trong bao lâu?
Về vấn đề: Quy định mới nhất về giấy tờ của chủ xe; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về các loại giấy tờ của chủ xe
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe về giấy tờ của chủ xe quy định như sau:
“1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác“.
Như vậy, theo quy định trên pháp luật hiện hành quy định ra bốn nhóm chủ xe bao gồm: chủ xe là người Việt Nam; chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam; chủ xe là người nước ngoài; chủ là là cơ quan, tổ chức. Và tùy từng trường hợp cụ thể thì chủ xe phải xuất trình được giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA nêu trên.
Thứ hai, quy định hồ sơ đăng ký xe lần đầu đối với người Việt Nam;
Căn cứ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA thì hồ sơ đăng ký xe lần đầu của người Việt Nam bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe
– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu
– Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
– Chứng từ lệ phí trước bạ xe
– Chứng từ nguồn gốc xe
–>Lệ phí trước bạ và lệ phí cấp đăng ký kèm theo biển số của xe máy
Thứ ba, cơ quan đăng ký xe máy
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn muốn đăng ký xe máy mới thì bạn gửi hồ sơ trực tiếp tại công an huyện nên bạn có sổ hộ khẩu.
–>Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe hiện nay
Luật sư tư vấn về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”.
Như vậy, theo quy định trên, thời hạn cấp đăng ký, biển số xe được quy định cụ thể như sau:
+) Biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
+) Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề: Quy định mới nhất về giấy tờ của chủ xe, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Các giấy tờ cần có khi làm thủ tục đăng ký xe máy