Quy định pháp luật về thủ tục xin cấp lại đăng ký xe ô tô năm 2023
Tuần trước tôi có đánh rơi ví trong đó có cả Căn cước công dân, Giấy phép lái xe cũng như đăng ký xe. Tôi muốn xin cấp lại đăng ký xe ô tô thì cần chuẩn bị những hồ sơ gì và nộp tại đâu? Hiện tôi đã đi làm lại và đang trong thời gian chờ nhận Căn cước công dân thì có ảnh hưởng gì đến quá trình cấp lại đăng ký xe không?
- Thủ tục và mức phí cấp lại đăng ký xe ô tô bị mất năm 2023
- Quy định về cấp lại đăng ký xe khi mất đăng ký xe và CMND
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Bước 01: Người có yêu cầu cấp lại đăng ký xe ô tô do bị mất cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây:
Hồ sơ gồm có: căn cứ theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD hoặc sổ hộ khẩu. Nếu là lực lượng vũ trang thì Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Theo đó, việc bạn làm mất CMND và đang chờ cấp lại không làm ảnh hưởng đến quá trình cấp lại đăng ký xe, bạn có thể nộp sổ hộ khẩu thay thế cho CMND đang chờ cấp lại.
Bước 02: Người có yêu cầu nộp bộ hồ sơ nêu tại Bước 01 đến Phòng cảnh sát Giao thông thuộc tỉnh nơi đã cấp Giấy đăng ký xe.
Căn cứ pháp lý: điểm a Khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể:
“4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;”
Bước 03: Phòng cảnh sát Giao thông tiếp nhận hồ sơ và tiến hành xử lý việc cấp lại đăng ký xe ô tô.
Về thời hạn giải quyết căn cứ Khoản 5 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Như vậy, thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 04: Người yêu cầu nhận kết quả là Giấy đăng ký xe ô tô theo Giấy hẹn của Phòng cảnh sát Giao thông.
Lệ phí: 30.000 đồng căn cứ theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, cụ thể:
Số TT |
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
II |
Cấp đổi giấy đăng ký |
|
|
|
2 |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Có thể sử dụng giấy hẹn cấp lại đăng ký xe để tham gia giao thông không
Thủ tục xin cấp lại đăng ký xe ô tô 16 chỗ khi giấy đăng ký bị mất
- Chủ xe có bị phạt khi giao xe quá tải trọng cho tài xế điều khiển không?
- Điều kiện và thủ tục để thi lấy giấy phép lái xe hạng D
- Đi xe máy điện bị quá tốc độ và không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Điều khiển xe tải qua cầu khi xuất hiện biển báo cấm xe 8 tấn
- Không xuất trình được Giấy phép lái xe thì có bị giữ xe không?