Quy định về mức nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy
Tôi mua xe máy của một người bạn. Xe được đăng ký tại huyện Yên Thành Nghệ An nhưng sổ hộ khẩu của tôi lại ở Hà Nội. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi phải nộp lệ phí trước bạ bao nhiêu %? Thủ tục để tôi sang tên xe quy định thế nào?
- Mức thu lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy đăng ký kèm biển số đối với xe 73 triệu
- Thủ tục nộp lệ phí trước bạ lần đầu cho xe máy như thế nào?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về mức nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy:
Căn cứ tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định:
“Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
4. Xe máy mức thu là 2%.
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn mua xe máy cũ ở huyện Yên Thành-Nghệ An đã nộp lệ phí trước bạ là 2%, sau đó bạn đưa xe về Hà Nội thì mức nộp lệ phí trước bạ của bạn phải nộp là 5%.
Thứ hai, quy định thủ tục sang tên xe:
Căn cứ Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe quy định:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.”
Như vậy, theo quy định trên, để làm thủ tục sang tên xe bạn cần phải làm thủ tục rút hồ sơ gốc trước. Để làm thủ tục rút hồ sơ gốc bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:
+) Chứng minh thư nhân dân
+) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
+) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe
+) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Sau đó, bạn cần phải làm thủ tục đăng ký xe bao gồm giấy tờ như sau:
+) Giấy khai đăng ký xe
+) Chứng từ lệ phí trước bạ
+) Giấy khai sang tên, di chuyển xe và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
+) Hồ sơ gốc của xe theo quy định
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Đỗ xe ô tô ngược với chiều lưu thông của làn đường
- Mức phạt tổ chức giao xe cho người làm công chở hàng quá trọng tải
- Quy định về việc xử phạt lỗi quay đầu xe ô tô trong hầm đường bộ
- Thủ tục nâng hạng bằng lái xe D lên E theo quy định của pháp luật
- Trường hợp nào không cần nộp phạt tại kho bạc?
- Điều kiện về tuổi để nâng giấy phép lái xe từ B2 lên C năm 2024