19006172

Quy định về sử dụng giấy phép lái xe quốc tế ở Việt Nam

Quy định về sử dụng giấy phép lái xe quốc tế ở Việt Nam

Cho tôi hỏi về vấn đề sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài: Tôi có GPLX quốc tế do Thái Lan cấp. Cho tôi hỏi tôi có sử dụng giấy phép lái xe quốc tế này để điều khiển xe ở Việt Nam được không? Trường hợp tôi muốn đổi sang Giấy phép lái xe Việt Nam thì có được không? Trường hợp muốn học giấy phép lái xe Việt Nam thì phải chuẩn bị các giấy tờ gì?



giấy phép lái xe quốc tế ở Việt Nam

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về sử dụng giấy phép lái xe quốc tế ở Việt Nam:

Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định:

“Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam

1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.”

Đồng thời, căn cứ theo Danh sách các quốc gia công nhận GPLX quốc tế theo Công ước Vienna năm 1968 thì Việt Nam và Thái Lan đều là thành viên của Công ước. Do vậy, khi giấy phép lái xe quốc tế được cấp tại Việt Nam hoặc tại Thái Lan thì nó có giá trị sử dụng trên lãnh thổ của cả Việt Nam và Thái Lan.

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp giấy phép lái xe quốc tế của bạn được cấp ở Thái lan thì cũng có giá trị sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam và bạn được sử dụng giấy phép lái xe quốc tế này để điều khiển xe ở Việt Nam.

Thứ hai, trường hợp bạn muốn đổi sang Giấy phép lái xe Việt Nam thì có được không?

Căn cứ Điểm a Khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:

“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe

6. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;”

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn có giấy phép lái xe quốc tế thì bạn không được phép đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam.

Thứ ba, quy định hồ sơ người học lái xe:

Căn cứ Điều 9 và Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:

“Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe

1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe

1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu

Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;

b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;

c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.”

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn muốn học giấy phép lái xe Việt Nam thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe

+) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng

+) Giấy khám sức khỏe

+) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C

+) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172  để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

=> Quy định về sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài ở Việt Nam

 

luatannam