Quy định xử phạt lỗi không có danh sách hành khách trên xe hợp đồng
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng và chở quá 4 người trên xe. Vậy cho tôi hỏi lỗi này bị phạt thế nào? Công ty có bị xử phạt không?
- Xử phạt khi điều khiển xe hợp đồng có hành khách không có tên trong danh sách
- Xử phạt lỗi điều khiển xe công ty 16 chỗ nhưng chở 22 người
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt lỗi không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng
Căn cứ Điểm h Khoản 5 và Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn không có danh sách hành khách thì sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị áp dụng hình thức bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, mức xử phạt quá 04 người trên xe
Căn cứ Khoản 2 và Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.“
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn chở quá 04 người trên xe thì bạn sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá. Do bạn không nói rõ trường hợp bạn bị phạt có các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ nên số tiền phạt sẽ là trung bình mức tiền phạt là 500.000 đồng/ người. Bạn chở quá 04 người thì tổng tiền phạt của bạn là 2.000.000 đồng.
Thứ ba, mức xử phạt đối với chủ phương tiện với lỗi không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng và chở quá 4 người trên xe
Căn cứ Điểm c Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;”
Như vậy, theo quy định này công ty sẽ bị áp dụng như mức phạt đối với tổ chức, cụ thể như sau:
+ Đối với lỗi chở quá 04 người thì sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định. Nếu không bị áp dụng các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì số tiền phạt sẽ là trung bình của mức tiền phạt. Do đó, hợp tác xã sẽ bị phạt là 1.000.000 đồng/người
+ Đối với lỗi chở quá chiều cao cho phép sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc. Bạn liên hệ Tổng đài tư vấn online về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
->Chở hành khách không có tên trong danh sách hành khách
- Cách nộp phạt qua Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2023
- Lỗi đi xe ô tô không đúng phần đường gây tai nạn năm 2023
- Ô tô 7 chỗ bị mất Giấy chứng nhận kiểm định có được cấp lại hay không?
- Mức phạt người điều khiển ô tô rời vị trí lái khi dừng xe năm 2023
- Sự khác nhau giữa hai loại biển báo P.115 và biển báo P.106b