Sang tên xe khác tỉnh có phải nộp lại đăng ký xe và biển số xe hay không?
Tôi muốn sang tên xe cho một người quen thì có phải nộp lại đăng ký xe và biển số xe hay không? Thủ tục khi sang tên xe khác tỉnh cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Trích dẫn giúp tôi quy định mới nhất trong tháng 8/2020. Xin cảm ơn.
- Sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
- Quy định về thủ tục đăng ký sang tên xe máy trong cùng tỉnh
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, sang tên xe khác tỉnh có phải nộp lại đăng ký xe và biển số xe hay không?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;”
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe.”
Như vậy, theo quy định trên, Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 08 năm 2020 thay thế cho Thông tư số 15/2014/TT-BCA. Đối chiếu với trường hợp của bạn: muốn bán xe cho một người quen ở khác tỉnh thì bạn trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.
Thứ hai, thủ tục khi sang tên khác tỉnh cần chuẩn bị những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).”
Dẫn chiếu đến Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8 và Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
“Điều 7. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Giấy tờ của xe
2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
3. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:
a) Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).”
Như vậy, theo quy định trên, thủ tục khi sang tên xe khác tỉnh như sau:
– Đối với bạn (người bán xe) phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. Sau đó, bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
– Đối với người mua xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú và nộp các giấy tờ sau:
+ Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA);
+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế);
+ Giấy tờ lệ phí trước bạ xe;
+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe;
+ Giấy tờ của chủ xe: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Khi làm thủ tục sang tên xe khác tỉnh có được giữ biển số xe không
Quy định thủ tục sang tên xe trong cùng một tỉnh theo quy định hiện hành