Tăng mức phạt đối với lỗi dừng xe trên đường cao tốc trong năm 2021
Cho tôi hỏi tăng mức phạt đối với lỗi dừng xe trên đường cao tốc trong năm 2021? Tôi điều khiển xe ô tô tham gia giao thông trên đường cao tốc. Tôi có dừng xe trên đường cao tốc để đi vệ sinh. Vậy cho tôi hỏi với lỗi này thì mức phạt của tôi là bao nhiêu tiền? Có bị tạm giữ phương tiện không? Trường hợp này có được nộp phạt tại chỗ không? Tôi có nghe nói vi phạm năm 2021 bị tăng mức phạt thì có đúng không
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô đi sai làn đường từ năm 2020?
- Cách nộp phạt khi vi phạm giao thông ở khác nơi cư trú?
Tổng đài hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quy định xử phạt vi phạm hành chính mới năm 2020
Căn cứ Điều 84 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
Như vậy, từ ngày 01/01/2020 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định 100/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Do đó, với những hành vi vi phạm bị phát hiện và lập biên bản từ ngày 01/01/2020 thì bị áp dụng mức xử phạt của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Thứ hai, mức xử phạt đối với lỗi dừng xe trên đường cao tốc
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô dừng xe trên đường cao tốc không đúng quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đồng thời sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
Đối với lỗi vi phạm này thì Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định mức xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng. Do đó, đối với lỗi này thì mức phạt từ năm 2020 đã tăng lên 1.500.000 đồng đồng thời tăng thời hạn tước Giấy phép lái xe lên 01 tháng.
Thứ ba, quy định về vấn đề tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.”
Như vậy, theo quy định thì trường hợp vi phạm lỗi dừng xe trên đường cao tốc không đúng quy định quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 5 không thuộc các trường hợp bị tạm giữ phương tiện do đó, trường hợp này bạn sẽ không bị tạm giữ phương tiện.
Thứ tư, về vấn đề nộp phạt tại chỗ khi vi phạm giao thông
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.
Như vậy:
Theo quy định hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản. Do đó, trường hợp bạn vi phạm lỗi dừng xe trên đường cao tốc không đúng quy định bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng thì sẽ không được nộp phạt tại chỗ.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông
- Lệ phí cấp giấy đăng ký xe kèm biển số xe máy năm 2023
- Thủ tục rút hồ sơ gốc và sang tên khác tỉnh đối với xe ô tô
- Có phải đổi lại bằng lái khi thông tin nơi cư trú khác với chứng minh thư?
- Mức phạt người điều khiển xe máy vượt đèn vàng năm 2023
- Cải tạo xe rác thành xe chở hàng có được miễn lệ phí trước bạ không?