Nội dung câu hỏi:
Em nghe nói có quy định khác thay thế cho nghị định 46 về phạt vi phạm giao thông đúng không ạ? Em cũng nghe nói về việc quy định này có thêm lỗi xe không chính chủ nữa? Vậy thì thế nào bị coi là xe chính chủ thế ạ? Làm sao để cảnh sát giao thông biết xe có chính chủ hay không ạ? Em cám ơn nhiều!
- Hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai?
- Có bị phạt lỗi không chính chủ khi đã di chuyển xe đi tỉnh khác?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thế nào là xe không chính chủ
Tại Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP không có quy định về việc xác định thế nào là xe không chính chủ mà chỉ có quy định về xử phạt với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên theo quy định của pháp luật.
Vậy, từ đó có thể hiểu: xe chính chủ được hiểu là xe mà người mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế đã làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình theo quy định. Ngược lại, sẽ bị xác định là xe không chính chủ.
Nếu người điều khiển phương tiện giao thông mà mượn xe của người khác sẽ không được xác định là đi xe không chính chủ, trừ trường hợp gây tai nạn mà qua công tác điều tra, xác minh biết được người đó nhận chuyển quyền xe mà chưa làm thủ tục sang tên.
Đi xe không chính chủ cần xuất trình những giấy tờ gì?
Căn cứ tại Điều 58 Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các giấy tờ phải có khi tham gia giao thông như sau:
– Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển;
– Đăng ký xe;
– Căn cước công dân;
– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với xe cơ giới;
– Giấy chứng nhận đăng kiểm (đối với xe yêu cầu phải có Đăng kiểm)
Vấn đề phát hiện lỗi xe không chính chủ
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.
Theo đó, việc xác minh để phát hiện lỗi xe máy không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua:Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; Công tác đăng ký xe. Do đó, khi tham gia giao thông thì Công an giao thông không thể phạt bạn lỗi xe không chính chủ.
Mức phạt khi đi xe không chính chủ theo quy định mới
Như phân tích ở trên, khi điều khiển xe không chính chủ do mượn của người thân, bạn bè hoặc chủ thể khác thì sẽ không bị xử phạt với lỗi điều khiển xe không chính chủ, khi đi đường chỉ cần có đầy đủ các giấy tờ theo Khoản 2 Điều 58 Luật an toàn giao thông 2008. Trường hợp, phát hiện xe không chính chủ do công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông hoặc qua công tác đăng ký xe thì người sử dụng xe không chính chủ sẽ bị xử phạt với lỗi là “không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi nhận chuyển quyền sở hữu xe”. Cụ thể:
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;”
Như vậy, thì mức phạt đối với hành vi sử dụng xe không chính chủ do nhận chuyển nhượng xe mà không làm thủ tục sang tên sẽ bị phạt như sau:
– Nếu là xe máy: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân; từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức; tăng khoảng 03 lần so với trước.
– Nếu là ô tô: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức; tăng gấp đôi so với quy định trước đây.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Năm 2023 làm thế nào để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ?
- Quy định hiện hành về thủ tục tách bằng lái xe ô tô và xe máy
- Thẩm quyền cấp và hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe
- Yêu cầu khi đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng vận chuyển điện tử
- Khi nào có thể nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ cho cảnh sát giao thông
- Các trường hợp bị tịch thu phương tiện giao thông