Nội dung câu hỏi:
Tôi có giấy phép lái xe hạng C hiện nay tôi muốn nâng hạng lên hạng E để lái xe 45 chỗ của công ty. Cho tôi hỏi quy định về điều kiện nâng hạng C lên E? Để nâng hạng cần cần làm gì hướng dẫn giúp tôi thủ tục? Có phải thi lý thuyết không?
- Độ tuổi để thi bằng lái xe hạng E theo quy định của pháp luật
- Thủ tục và phí cấp lại giấy phép lái xe ô tô hạng E khi giấy phép lái xe bị gãy
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Điều kiện nâng hạng Giấy phép lái xe từ C lên E
Căn cứ vào quy định tại Điều 7 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-BGTVT:
Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.”
Đồng thời, tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);”
Như vậy, điều kiện để nâng hạng Giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng E người lái xe phải đáp ứng được 04 điều kiện sau:
Điều kiện 1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
Điều kiện 2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
– Về độ tuổi: Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008);
– Về sức khỏe được quy định chi tiết tại Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT;
Điều kiện 3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau: Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
Điều kiện 4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
Thủ tục để để nâng hạng Giấy phép lái xe hạng C lên hạng E
Để nâng hạng bằng lái xe từ hạng C lên hạng E thì cần phải học nâng hạng và tham gia dự thi sát hạch, cụ thể:
(1) Về việc học nâng hạng:
Căn cứ theo Điều 9 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-BGTVT quy định về trình tự, thủ tục nâng hạng Giấy phép lái xe như sau:
Bước 01: Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
– Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).
Bước 02: Cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận hồ sơ nâng hạng bằng lái.
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
Thời gian đào tạo nâng bằng lái xe: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280) (Điều 14 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT)
Các môn kiểm tra:
– Kiểm tra các môn học trong quá trình học;
– Kiểm tra cấp chứng chỉ đào tạo đối với nâng hạng lên B1, B2, C, D, E khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn Thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường;
Chi phí học nâng hạng: Tùy vào cơ sở tạo tạo lái xe
(2) Về thi sát hạch nâng hạng bằng lái xe C lên hạng E:
Hồ sơ dự thi sát hạch nâng hạng bằng: Do cơ sở đào tạo lái xe lập và gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
– Hồ sơ quy định như nêu tại phần trên;
– Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
– Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
Chi phí sát hạch nâng hạng bằng lái xe: theo Thông tư 188/2016/TT-BTC
– Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần;
– Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần;
– Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần;
Nội dung và quy trình sát hạch:
– Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).
– Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D và E
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực hiện ghép xe dọc; hạng B1, B2 và D, E thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.
Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính;
(3) Cấp bằng lái xe sau khi thi sát hạch nâng hạng:
Học viên đạt tất cả các nội dung thi sát hạch sẽ được cấp bằng lái xe;
– Lệ phí cấp Giấy phép lái xe: 135.000 đồng;
– Thời hạn cấp Giấy phép lái xe: 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi sát hạch;
Những lưu ý về việc công nhận kết quả sát hạch:
– Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông, thực hành lái xe trong hình và trên đường thì được công nhận trúng tuyển;
– Thí sinh không được công nhận trúng tuyển được đăng ký sát hạch lại kể từ kỳ sát hạch tiếp theo, với cùng một cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe;
– Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì không được sát hạch nội dung sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông; không đạt nội dung sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông thì không được sát hạch thực hành lái xe trong hình; không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình thì không được sát hạch nội dung sát hạch lái xe trên đường;
– Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông, thực hành lái xe trong hình được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm, kể từ ngày có nội dung sát hạch đạt tại kỳ sát hạch gần nhất; nếu muốn dự sát hạch phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng theo quy định và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Quy định của pháp luật hiện hành về bằng lái xe ô tô hạng D, hạng E
- Lỗi giao xe máy cho người không có giấy phép lái xe điều khiển
- Xử phạt khi đi xe không có bằng lái và không đội mũ bảo hiểm
- Điều khiển xe vượt quá trọng tải thiết kế trên 150% bị xử phạt thế nào?
- Xử phạt khi chưa có bằng lái xe ô tô nhưng điều khiển ô tô chạy quá tốc độ
- Quy định xử phạt đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe mô tô