Thiết bị giám sát hành trình với xe khách theo luật hiện hành
Cho em hỏi quy định về việc lắp thiết bị giám sát hành trình với xe khách được thực hiện như thế nào vậy ạ? Nếu không có thì lái xe và chủ xe bị phạt như thế nào ạ? Có bị tước bằng lái xe không? Chủ xe có bị tước loại giấy tờ gi thêm không ạ? Xin cám ơn!
- Thiết bị giám sát hành trình bị hỏng có bị tịch thu phù hiệu không?
- Quy định gắn phù hiệu và thiết bị giám sát hành trình đối với xe kinh doanh vận tải
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Thiết bị giám sát hành trình với xe khách theo luật hiện hành của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thiết bị giám sát hành trình với xe khách theo luật hiện hành:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 10/2020/ NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 12. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.”
Như vậy, theo quy định trên xe khách phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
Thứ hai, mức phạt lỗi không gắn thiết bị giám sát hành trình với xe khách
Căn cứ điểm g khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;”
Đồng thời căn cứ theo điểm đ khoản 4 Điều 28 của Nghị định này quy định như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 6 và điểm h Khoản 11 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;”
Theo như quy định trên, mức phạt cụ thể của từng chủ thể cụ thể như sau:
Đối với người điều khiển không gắn Thiết bị giám sát hành trình với xe khách: phạt tiền từ 1 000 000 đồng đến 2 000 000 triệu đồng và không bị tước GPLX.
Đối với chủ phương tiện không gắn Thiết bị giám sát hành trình với xe khách: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức và bị tước phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trên đây là toàn bộ phần giải đáp về vấn đề thiết bị giám sát hành trình với xe khách theo luật hiện hành. Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Thiết bị giám sát hành trình của xe phải đảm bảo những yêu cầu gì?
- Điều kiện về độ tuổi để được cấp giấy phép lái xe hạng B1
- Mức phạt khi người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma tuý
- Mức phạt ô tô tải chở hàng trên nóc thùng xe năm 2023
- Mức phạt khi điều khiển xe quá tải cầu đường 35%
- Mức phạt khi đi ô tô 4 chỗ chở người không thắt dây an toàn năm 2023