Thủ tục sang tên đổi cavet xe cùng tỉnh và giữ lại biển số cũ
Cho em hỏi về thủ tục sang tên đổi cavet xe cùng tỉnh và giữ lại biển số cũ. Em chuẩn bị mua 01 chiếc xe suzuki raider 150 sản xuất năm 2017 của 1 người bạn cùng tỉnh nhưng khác huyện. Bạn em và em đã ra công chứng hợp đồng mua bán xe. Giờ cho em hỏi em muốn sang tên đổi cavet xe nhưng vẫn giữ lại biển số cũ thì phải làm như thế nào? Nếu em không làm kịp thì bị phạt nặng không ạ?
- Sang tên xe máy cùng tỉnh đối với trường hợp xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
- Giá tính lệ phí trước bạ và phí đăng ký xe khi mua lại xe
Luật sư tư vấn về giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề thủ tục sang tên đổi cavet xe cùng tỉnh và giữ lại biển số cũ, đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về thủ tục sang tên đổi cavet;
Căn cứ khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 9 và khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).”
Như vậy,với trường hợp bạn mua lại xe cũ của một người bạn trong cùng tỉnh thì thủ tục sang tên đổi cavet bạn phải chuẩn bị một số giấy tờ sau để làm thủ tục sang tên:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA này).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán; văn bản thừa kế, hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính,…
– Chứng từ lệ phí trước bạ (Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính…)
– Giấy tờ của chủ xe( Căn cước, CMT, thẻ quân nhân).
Thứ hai, quy định về biển số khi làm thủ tục sang tên đổi cavet
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”
Theo đó, khi bạn làm thủ tục sang tên xe trong cùng một tỉnh thì biển số xe có thể sẽ có sự thay đổi. Cụ thể, nếu biển số cũ là loại biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì phải đổi sang biển 5 số. Trường hợp biển cũ của xe là loại biển 5 số thì vẫn giữ nguyên.
Thứ ba, mức phạt khi không làm thủ tục sang tên đổi cavet;
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 4 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô”.
Bên cạnh đó, Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm l Khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên; qua công tác đăng ký xe”.
Như vậy, việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục sang tên đổi cavet xe chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên; qua công tác đăng ký xe. Khi đó bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về thủ tục sang tên đổi cavet bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-->Bị ngân hàng giữ cavet xe thì điều khiển xe như thế nào?
- Xác định tốc độ tối đa cho phép của xe mô tô như thế nào?
- Mượn linh kiện khi đăng kiểm xe thì bị xử lý như thế nào?
- Điều kiện nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng D
- Quy định về điều kiện sức khỏe của bằng lái xe B2 năm 2023
- Giới hạn chở hàng cho phép của xe máy ? Nếu vượt quá giới hạn thì bị phạt thế nào ?