Thủ tục xin cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất như thế nào?
Tôi bị mất đăng ký xe máy thì khi làm lại sẽ đến đâu? Thủ tục xin cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất như nào, tôi có cần xin xác nhận của địa phương không? phí cấp lại là bao nhiêu và tôi có được đổi biển số xe khác không? Khi nào thì tôi mới nhận được đăng ký?
- Thủ tục cấp lại đăng ký xe khi làm mất đăng ký xe và giấy tờ mua xe
- Quy định về cấp lại đăng ký xe khi mất đăng ký xe và CMND
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về nơi cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này)”.
Như vậy, trong trường hợp cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất, bạn sẽ tới cơ quan đã cấp Giấy đăng ký xe cho bạn để xin cấp lại. Trường hợp nếu như bạn không nhớ được cơ quan nào đã cấp giấy đăng ký xe cho bạn thì sẽ xác định như sau:
– Công an cấp huyện nơi mà bạn cư trú nếu bạn là công dân Việt Nam.
– Phòng cảnh sát giao thông cấp tỉnh nơi bạn làm việc hoặc cư trú nếu bạn là người nước ngoài.
Thứ hai, những giấy tờ cần thiết để cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất
Căn cứ quy định Khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.”
Dẫn chiếu tới Điều 9: Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.”
Từ những quy định trên ta có thể thấy rằng khi xin cấp lại đăng ký xe máy không cần giấy xác nhận từ địa phương. Vì vậy, bạn không cần phải đưa ra bất kỳ lý do gì để xin giấy xác nhận từ địa phương.
Thứ ba, lệ phí cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC thì:
Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
II |
Cấp đổi giấy đăng ký | |||
1 |
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số |
c |
Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn do bạn không cho biết cụ thể biển xe của bạn hiện có mấy số, cho nên có hai mức thu lệ phí cấp lại đăng ký xe máy như sau:
+) Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký xe kèm theo biển số sẽ có phí là 50.000 đồng/lượt.
+) Trường hợp cấp đổi giấy đăng ký xe không kèm theo biển số sẽ là 30.000 đồng/lượt.
Lưu ý: Khi cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất thì biển số xe thì giữ nguyên biển số. Nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Thứ tư, thời hạn được cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
2.Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
Như vậy, thời hạn cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề thủ tục và lệ phí cấp lại đăng ký xe máy khi làm mất. Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Không có đăng ký xe bị phạt như thế nào?
- Theo quy định hiện nay thì xe 16 chỗ được chở bao nhiêu người?
- Bồi thường thiệt hại TNGT trong trường hợp bên thiệt hại là bên có lỗi
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô 16 chỗ chở quá số người quy định
- Ô tô đỗ xe trong phạm vi dành riêng cho xe chữa cháy
- Điều khiển xe máy không mang theo giấy phép lái xe năm 2023