Tốc độ điều khiển tối đa của xe tải 18 tấn ngoài khu đông dân cư
Xin chào tổng đài tư vấn pháp luật, em có vấn đề muốn được tư vấn cụ thể như sau: Cho em hỏi em điều khiển xe ô tô tải 18 tấn đi ngoài khu vực đông dân cư thì được chạy tối đa bao nhiêu km/h vậy? Trường hợp mà vượt quá tốc độ 15 km/h thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Em xin cảm ơn ạ!
- Tốc độ tối đa cho phép khi điều khiển ô tô chạy trong khu vực đông dân cư
- Tốc độ tối đa khi điều khiển xe trên đường cao tốc không có biển báo hiệu
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, tốc độ điều khiển tối đa của xe tải 18 tấn ngoài khu đông dân cư
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ như sau:
“Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)”
Loại xe cơ giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) | |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. |
90 |
80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). |
80 |
70 |
Như vậy, theo quy định pháp luật thì tốc độ tối đa mà xe tải có thể chạy ngoài khu vực đông dân cư phụ thuộc vào tải trọng của xe và loại đường khi tham gia giao thông.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn điều khiển xe tải 18 tấn đi ngoài khu vực đông dân cư thì tốc độ tối đa cho phép là 80 km/h đối với đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên. Còn đối với trường hợp đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới thì tốc độ tối đa cho phép khi điều khiển xe tải 18 tấn ngoài khu đông dân cư là 70 km/h.
Thứ hai, mức xử phạt người điều khiển ô tô vượt quá tốc độ 15km/h
Căn cứ theo quy định tại điểm i Khoản 5 và điểm b Khoản 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, với lỗi điều khiển xe ô tô tải chạy quá tốc độ cho phép 15 km/h bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề tốc độ điều khiển tối đa của xe tải 18 tấn ngoài khu đông dân cư và xử phạt vi phạm hành chính đối với xe vượt quá tốc độ 15km/h.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Xử phạt lỗi điều khiển ô tô quá tốc độ 15km/h ngoài khu vực đông dân cư
Lỗi điều khiển xe ô tô quá tốc độ 17km/h ngoài khu vực đông dân cư