Tốc độ xe máy khi tham gia giao thông theo luật hiện hành
Xin hỏi xe máy được tham gia giao thông với tốc độ là bao nhiêu và có được đi lên đường cao tốc hay không? Nếu lên đường cao tốc thì bị phạt bao nhiêu tiền? CSGT có được phạt tại chỗ luôn không? nếu tôi muốn đóng phạt qua bưu điện thì phải làm như thế nào?
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ
- Bị xử phạt vi phạm giao thông tại chỗ có được cầm biên lai đóng tiền không?
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về tốc độ xe máy khi tham gia giao thông theo luật hiện hành đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, tốc độ xe máy khi tham gia giao thông và có được đi trên đường cao tốc không:
Về, tốc độ xe máy khi tham gia giao thông theo luật hiện hành:
Căn cứ Điều 6 và Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT Tốc độ xe máy khi tham gia giao thông cụ thể như sau:
+) Trong khu dân cư:
- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: Tốc độ xe máy khi tham gia giao thông là 50 km/h.
- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: Tốc độ xe máy khi tham gia giao thông là 60 km/h.
+) Ngoài khu dân cư:
- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: Tốc độ xe máy khi tham gia giao thông là 60 km/h.
- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: Tốc độ xe máy khi tham gia giao thông là 70 km/h.
Về xe máy có được đi trên đường cao tốc không:
Căn cứ khoản 4 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 26. Giao thông trên đường cao tốc
4. Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.”
Do đó, theo như quy định trên thì xe máy không được phép lưu thông trên đường cao tốc.
Thứ hai, mức phạt với lỗi xe máy lưu thông trên đường cao tốc:
Căn cứ Điểm b Khoản 6, Điểm d Khoản 10 Điều 6 và Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;”
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;“
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn điều khiển xe máy đi vào đường cao tốc sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày.
Thứ ba, trường hợp nộp phạt tại chỗ:
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”
Theo quy định trên, nộp phạt tại chỗ chỉ áp dụng cho trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Đối chiếu trường hợp của bạn bị phạt tiền lớn hơn 250 000 đồng thì bạn sẽ không được áp dụng nộp phạt tại chỗ.
Thứ tư, nộp phạt qua bưu điện:
Căn cứ mục 3 của Nghị quyết 10/NQ-CP, thủ tục nộp phạt qua bưu điện như sau:
+) Khi vi phạm luật giao thông và bị lập biên bản; tạm giữ giấy tờ, người vi phạm có thể đăng ký hình thức nộp phạt qua bưu điện ở mặt sau biên bản.
+) Đến thời hạn nộp phạt; bạn qua bưu điện gần nhất để đăng ký và gửi tiền phạt cũng như phí dịch vụ.
+) Bưu điện sẽ phụ trách việc đóng tiền phạt cũng như lấy lại giấy tờ từ cơ quan công an; chuyển đến tận nhà cho người vi phạm.
Thời gian nhận lại giấy tờ tùy thuộc địa điểm vi phạm của người đó. Người vi phạm giao thông tại các trung tâm tỉnh; thành phố sẽ nhận lại tất cả giấy tờ trong vòng tối đa 02 ngày; đối với các huyện xa và tỉnh thành khác là 3 ngày.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP thì nộp phạt qua bưu điện chỉ áp dụng với trường hợp chỉ bị phạt tiền mà không có thêm hình phạt bổ sung. Dẫn chiếu vào trường hợp của bạn, bạn vừa bị phạt tiền vừa bị phạt bổ sung là bị tước bằng lái xe và bị tạm giữ phương tiện. Nên bạn sẽ không được nộp phạt qua bưu điện.
Nếu còn vướng mắc về Tốc độ xe máy khi tham gia giao thông xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?
- Xử phạt khi điều khiển xe tải chở hàng vượt quá chiều cao cho phép
- Lệ phí làm lại giấy phép lái xe hạng C hết hạn 1 năm là bao nhiêu?
- Người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông có trách nhiệm gì?
- Thủ tục cấp lại bằng lái xe hạng D theo quy định hiện hành
- Mức phạt lỗi đón, trả khách không đúng nơi quy định